Vật lý trị liệu là gì?

September 25, 2015
Relaxation

Vật lý trị liệu là gì?
Cho đến hiện nay, vật lý trị liệu phục hồi chức năng là phương pháp điều trị không sử dụng thuốc được áp dụng khá phổ biến. Mục đích của vật lý trị liệu là tác động trực tiếp vào những bộ phận gặp vấn đề trên cơ thể người bệnh để khắc phục những khiếm khuyết, khắc phục những vấn đề mà thuốc tân dược không thể can thiệp được.Nhiều người vẫn thường nhầm lẫn vật lý trị liệu thuộc Đông y, trong đó phương pháp châm cứu, bấm huyệt là các biện pháp được sử dụng phổ biến nhất. Thế nhưng, vật lý trị liệu phục hồi chức năng thực chất thuộc về Tây y. Bởi, những phương pháp vật lý trị liệu dựa trên những lý luận khoa học chứng cứ, cùng với các thiết bị hiện đại. Trong khi đó, Đông y tập trung vào thuyết âm dương ngũ hành.
Vật lý trị liệu là gì?Vật lý trị liệu là việc sử dụng các phương pháp trị liệu: vận động cơ học, siêu âm, nhiệt, điện,…để giúp bệnh nhân phục hồi chức năng cơ thể đang bị suy giảm. Những người thực hiện công việc này được gọi là những nhà vật lý trị liệu. Bên cạnh việc thực hiện chữa trị về thể chất thì họ còn giúp người bệnh trong việc phục hồi cả về tinh thần.Những bệnh lý có thể chữa trị bằng phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng nhu sau:Chấn thương do tham gia hoạt động thể thao: ngã xe, gãy xương, trật khớp, đau nhức cơ thể,…Phục hồi sau di chứng của tại biến mạch máu nãoĐau lưng do bị thoái hóa đốt sống lưngĐau xương, khớp, dây thần kinh,…Bệnh về mắt: cận thị, viễn thị, viêm, đục thủy tinh thể,…Bệnh về da: mụn, viêm, nám,..Các bệnh khác: mất ngủ, khó ngủ, đau đầu,…
Những bệnh lý có thể chữa trị bằng phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng như sau:
- Chấn thương do tham gia hoạt động thể thao: ngã xe, gãy xương, trật khớp, đau nhức cơ thể,…
- Phục hồi sau di chứng của tại biến mạch máu não
- Đau lưng do bị thoái hóa đốt sống lưng
- Đau xương, khớp, dây thần kinh,…
- Bệnh về mắt: cận thị, viễn thị, viêm, đục thủy tinh thể,…
- Bệnh về da: mụn, viêm, nám,..
- Các bệnh khác: mất ngủ, khó ngủ, đau đầu,…
Các phương pháp điều trị vật trị liệu hiện nayHiện nay với những sự tiến bộ của y học hiện đại và những sáng tạo trong cách thức chữa trị đã đưa ngành kĩ thuật vật lý trị liệu lên một tầm cao mới với những kĩ thuật chữa trị như: nước, không khí, nhiệt độ, độ cao, điện, tia X, tia cực tím, tia hồng ngoại, siêu âm, các chất đồng vị phóng xạ, xoa bóp, thể dục – thể thao, đi bộ, dưỡng sinh. Người thực hiện các kỹ thuật này là điều trị viên vật lý hay kỹ thuật viên vật lý trị liệu. Nhà vật lý trị liệu hay còn gọi là PT, bằng bác sĩ, bằng vật lý trị trị liệu (DPT).
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
https://dongy.org/phong-tap-vat-ly-tri-lieu/

CHÂM CỨU BẤM HUYỆT LÀ GÌ?

Châm cứu là gì?
Khác với y học hiện đại, châm cứu là một phương pháp điều trị y học cổ truyền không dùng thuốc mà chỉ sử dụng các cây kim châm chuyên dụng đưa vào các huyệt đạo để kích thích dòng năng lượng lưu thông đồng đều trong cơ thể. Từ đó cân bằng năng lượng trong cơ thể giúp cơ thể khỏe mạnh, ngăn ngừa bệnh tật. Vì là một phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc nên châm cứu được xem như một thành công tuyệt diệu của nền y học cổ truyền phương Đông như hàng nghìn năm qua, trong đó có Việt Nam.Lý thuyết Y học cổ truyền phương đông cho rằng, con người có một hệ thống kinh mạch chạy khắp cơ thể, các đường kinh này chạy rất gần với hệ thống các dây thần kinh theo tây y và được coi là nơi để các dòng năng lượng lưu thông. Các huyệt đạo nằm trên các đường kinh, mạch này và có những tác dụng nhất định đối với những hoạt động của cơ thể cũng như với 1 số bệnh nào đó.
Châm cứu có tốt không? Châm cứu chữa được những bệnh gì?
Theo Y học cổ truyền phương Đông, trong cơ thể con người có hệ thống các kinh mạch phức tạp chạy khắp cơ thể giúp lưu thông năng lượng. Trên các kinh mạch này chứa các huyệt đạo có tác động trực tiếp tới các cơ quan nội tạng và hoạt động chức năng của cơ thể. Vì thế, khi tác động đúng cách vào các huyệt đạo sẽ giúp điều trị hiệu quả một số căn bệnh.Châm cứu chữa bệnh xương khớp: Hiện nay, phần lớn bệnh nhân tìm đến châm cứu để chữa các căn bệnh đau xương khớp như đau lưng, đau khớp gối, đau vai, đau cổ… Châm cứu giúp giảm đau nhanh chóng và hiệu quả, tương tự như các loại thuốc giảm đau trong Tây y, nhưng an toàn và ít tác dụng phụ hơn hẳn. Đặc biệt, phương pháp châm cứu còn giúp tạo ra những tác động đến toàn cơ thể, nâng cao thể trạng, sức đề kháng do đó duy trì hiệu quả lâu bền hơn và hạn chế tái phát cơn đau trở lại.Châm cứu chữa vô sinh: Liệu pháp châm cứu giúp mang lại sự cân bằng cho cơ thể, cải thiện chức năng sinh lý cho cả nam và nữ, từ đó hỗ trợ điều trị hiệu quả căn bệnh vô sinh. Các bệnh về tiêu hóa: Châm cứu cho hiệu quả cao trong việc làm giảm các chứng ợ nóng, táo bón, trào ngược dạ dày, hỗ trợ điều trị tốt bệnh viêm loét đại tràng.Rối loạn cảm xúc: Liệu pháp châm cứu giúp hỗ trợ điều trị tốt chứng trầm cảm, làm giảm căng thẳng, lo âu…Giúp bệnh nhân phục hồi chức năng sau đột quỵ: Nhờ tác dụng cải thiện lưu thông máu và tuần hoàn máu nên châm cứu rất hữu hiệu trong việc giúp bệnh nhân phục hồi sau tai biến.Chữa rối loạn giấc ngủ: Châm cứu cho hiệu quả cao và lâu bền hơn hẳn so với nhiều loại thuốc trong việc cải thiện giấc ngủ, chữa mất ngủ cho bệnh nhân.
Châm cứu có đau không?
Các loại kim châm cứu phổ biến, gồm: Kim nhỏ, kim dài, kim ba cạnh, kim cài loa tai... Châm cứu chữa bệnh đau hay không phụ thuộc vào loại kim châm cứu. Cách châm cứu không đau sẽ dùng kim châm nhỏ, kết hợp với thao tác châm qua da nhanh khiến người bệnh chỉ nhói nhẹ ở thời điểm kim đi qua đa.
Châm cứu thời gian bao lâu?
Theo các bác sĩ châm cứu giỏi, liệu trình châm cứu thường kéo dài trong 15 ngày, 1 lần/ngày. Thời gian châm cứu thay đổi theo chỉ định của thầy thuốc. Tùy vào sự tiến triển trong điều trị, thầy thuốc có thể kéo dài - rút ngắn liệu trình.
Có thai châm cứu được không?
Châm cứu cho bà bầu không được khuyến khích do dễ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của mẹ và bé.
Bị tai biến có nên châm cứu không?
Châm cứu đã và đang được ứng dụng nhiều trong điều trị tai biến, nhất là tai biến mạch máu não thu về hiệu quả tích cực. Người bệnh nên tham khảo tư vấn của chuyên gia trước khi áp dụng.
Xoa bóp bấm huyệt là gì?
Cụ thể, xoa bóp bấm huyệt là những phương pháp trị liệu bằng tay. Chuyên viên bấm huyệt sẽ dùng tay tác động lên các huyệt đạo, da thịt và gân khớp của người bệnh. Các tác động vật lý này sẽ kích thích vào hệ thần kinh tạo nên những thay đổi của thể dịch, nội tiết. Từ đó nâng cao năng lực hoạt động của lục phủ ngũ tạng & nâng cao quá trình dinh dưỡng của cơ thể.
Theo y học cổ truyền, xoa bóp bấm huyệt tác động vào các huyệt đạo & kinh lạc có thể đuổi được ngoại tà, điều hòa được dinh vệ, thông kinh hoạt lạc & điều hòa chức năng tạng phủ.
Tác dụng của bấm huyệt
Xoa bóp bấm huyệt là kỹ thuật được nghiên cứu & áp dụng trong điều trị nhiều bệnh lý như:Nhóm bệnh cơ xương khớp: giãn cơ, đặc biệt là những nhóm cơ đã bị căng cứng trước đó do các bệnh về gân, khớp, dây chằng; tăng tính linh hoạt của khớp & cải thiện vận động cho người bệnh.Nhóm bệnh về thần kinh: cá động tác xoa bóp tác động trực tiếp lên các cơ quan thụ cảm thần kinh ở dưới da tạo ra các đáp ứng phản xạ thần kinh. Từ đó có tác dụng điều hòa thần kinh làm giảm căng thẳng, tăng khả năng tập trung,...; điều trị chứng tiền đình, mất ngủ,... Bên cạnh đó, AN’s Spa - spa trị liệu kết hợp sử dụng gối thảo dược & túi chườm mắt thảo dược trong các liệu trình của mình để tăng hiệu quả của xoa bóp bấm huyệt đối với sức khỏe & sắp đẹp
Nguồn gốc xoa bóp bấm huyệt
Xoa bóp bấm huyệt là phương pháp chữa bệnh được lưu truyền từ xưa đến nay mang lại hiệu quả cao. Từ lâu con người đã biết dùng tay để xoa bóp, vuốt ve nhằm xua đi những đau đớn tổn thương trên cơ thể. Người ta tìm thấy những dấu tích lịch sử cách đây mấy ngàn năm đều nhận thấy phương pháp xoa bóp trong nền y học dân gian ở nước nào cũng có.Vì thế có thể nói xoa bóp là phương pháp chữa bệnh ra đời từ sớm và được xây dựng, phát triển trên những kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình hàng ngàn năm đấu tranh với bệnh tật và bảo vệ sức khỏe của con người. Trên cơ thể có những huyệt đạo quan trọng, từ xa xưa con người đã biết tìm hiểu về đặc điểm của các huyệt đạo để tác động giúp lưu thông khí lực, tuần hoàn máu trong cơ thể.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
https://dongy.org/bac-si-cham-cuu-o-tphcm/


MẤT NGỦ, KHÓ NGỦ - NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP


Mất ngủ là dấu hiệu phản ánh sức khỏe của bạn đang gặp vấn đề, nếu tình trạng này diễn ra kéo dài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng đời sống và công việc hàng ngày. Bên cạnh đó, mất ngủ còn khiến cơ thể trở nên yếu ớt và dễ mắc bệnh hơn.
Vậy mất ngủ là do đâu và cách điều trị như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp được thắc mắc ở trên.
Nguyên nhân gây ra bệnh mất ngủ
Nguyên nhân gây bệnh mất ngủCó rất nhiều nguyên nhân mất ngủ và dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp nhất hiện nay:Căng thẳng: Áp lực học tập, lo lắng về cuộc sống, suy nghĩ nhiều về công việc, chuyện tình cảm, gia đình. Đột ngột đối mặt với biến cố, sự kiện gây chấn thương tâm lý như mất người thân, ly hôn, mất việc…
Đây là một trong những nguyên nhân chính.Thay đổi nhịp sinh hoạt:
Nhịp sinh học của chúng ta giống như một chiếc đồng hồ, hoạt động có chu kì gồm: Ngủ - thức. Khi bạn thay đổi lịch làm việc liên tục, đi du lịch, di chuyển đến một nơi khác lệch múi giờ… có thể làm rối loạn nhịp sinh học.
Thói quen xấu: không đúng giờ, ngủ trưa quá nhiều, lạm dụng thiết bị điện tử, tập thể dục muộn, thức khuya.Ăn quá nhiều và quá no vào buổi tối: Việc nạp quá nhiều thức ăn vào buổi có thể khiến bạn khó chịu khi nằm.
Nhiều người có thể bị ợ chua, trào ngược axit và thức ăn từ dạ dày vào thực quản sau khi ăn, khiến bạn khó đi vào giấc ngủ.Sử dụng các chất kích thích: Sử dụng rượu bia, trà, cà phê...cũng có thể khiến bạn gặp phải chứng mất ngủ.Bị tác động bởi các yếu tố khách quan: Môi trường ô nhiễm, ồn ào, không gian không thoải mái.Tác dụng phụ của thuốc:
Một số loại thuốc như thuốc chống trầm cảm, điều trị tăng huyết áp, corticoid.Mắc bệnh lý mãn tính: Các bệnh lý mạn tính như viêm dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản, tiểu đường, viêm khớp… thường gây ra những triệu chứng dễ nhận biết như khó chịu, dai dẳng vào ban đêm khiến người bệnh rất khó đi vào giấc ngủ.
Đối tượng thường gặp ở nhóm này thường là những người lớn tuổi.
Biện pháp phòng tránh chứng mất ngủPhòng ngừa chứng mất ngủ là điều hết sức cần thiết để cải thiện chất lượng giấc ngủ. Dưới đây là một số phương pháp bạn có thể tham khảo như:
Tạo lịch ngủ khoa học: “huấn luyện” bản thân lên giường và dậy vào một giờ nhất định. Thời gian ngủ hợp lý là trước 23h và dậy lúc 5-6h sáng.Chú trọng không gian ngủ: Không gian cần được đảm bảo mát mẻ, sạch sẽ, tối và yên tĩnh nhất có thể. Nhiệt độ trong phòng nên duy trì ở mức 19-22 độ C. Trước khi đi ngủ 2 tiếng, bạn nên giảm ánh sáng trong nhà bằng cách bật đèn mờ hoặc dùng đèn bàn thay vì đèn trần.
Nên thay gioăng cửa cách âm nếu có tiếng ồn làm gián đoạn giấc ngủ của bạn mỗi lúc đêm về.Thay đổi thói quen ăn uống: Tránh ăn quá no và khó tiêu trong vòng 3-4 tiếng trước khi lên giường. Một số thực phẩm có thể gây rối loạn giấc ngủ, bao gồm trà, cà phê, bia rượu, nước tăng lực… cần hạn chế sử dụng trước giờ đi ngủ. Thay vào đó, bạn có thể uống thức uống tốt cho sức khỏe, chẳng hạn như: Một cốc nước ấm, pha chút mật ong hoặc chanh tươi sẽ giúp đầu óc nhẹ nhàng và thư thái.Thực hiện các hoạt động để giảm kích thích sinh lý trước khi đi ngủ:
Thiền, yoga, đọc sách, nhạc ngủ ngon, tắm nước ấm là mẹo chữa mất ngủ an toàn và hiệu quả. Trường hợp vẫn bị khi đã nằm trên giường, có thể thử ra khỏi giường và làm một cái gì đó như đọc sách, sang phòng khác… Không nên sử dụng điện thoại, tivi, máy tính vì chúng sẽ làm tình trạng này nặng nề hơn.Tập thể dục thường xuyên: Luyện tập thể dục là một trong những cách giúp rèn luyện sức khỏe và phòng ngừa cực kỳ hiệu quả.
Khi cơ thể vận động điều độ, khí huyết sẽ được lưu thông, chất lượng giấc ngủ cũng sẽ được nâng cao. Bạn chỉ cần thực hiện các bài tập đơn giản tại nhà như: chạy bộ, đạp xe, erobic, cúi gập người hay vươn vai giãn cơ… mỗi ngày ít nhất 30 phút để có được giấc ngủ ngon và sâu hơn.Song song đó, mỗi người cũng có thể bổ sung 1 viên OTiV/ngày để bổ sung các dưỡng chất tốt cho não bộ, chống gốc tự do, giúp phòng ngừa hiệu quả.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
Xem them

BỊ Ù TAI LÀ BỆNH GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

Ù tai là hiện tượng thường gặp ở nhiều người.
Tuy nhiên, có rất nhiều loại bệnh ù tai mà người bệnh không biết đến. Trường hợp mắc bệnh trong một thời gian dài sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường. Hiểu rõ về nguyên nhân và các triệu chứng là cách nhanh nhất để chữa trị bệnh.Bị ù tai là bệnh gì?
Phân loại bệnh Tai bị ù là khi người bệnh cảm thấy và nghe thấy những tiếng kêu hoặc những âm thanh lạ ở trong tai.
Thường chỉ có người mắc bệnh mới cảm nhận được các âm thanh này.
Những âm thanh này tạo ra tiếng ồn, mang âm lượng khác nhau.
Có những âm thanh nghe rất êm dịu nhưng cũng có những âm thanh rất chói tai. Người bệnh có thể thể bất chợt nghe thấy trong tai và tự biến mất ngay sau đó, tùy vào tình trạng của bệnh.
Ù tai xuất hiện ở một hoặc cả hai tai. Nếu bệnh xuất hiện thường xuyên và trong một thời gian dài có thể gây ra cho người bệnh cảm giác khó chịu và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, nhất là trong các hoạt động nghe và nói.
Các cách trị ù tai hiện nay như thế nào?
Dựa vào nguyên nhân gây ù tai mà sẽ có những cách điều khác nhau. Với các trường hợp nhẹ, bạn có thể tự điều trị tại nhà. Tuy nhiên, đối với các trường hợp nặng và do bệnh lý, bạn nên tuân thủ theo phác đồ điều trị được chỉ định từ bác sĩ. Cụ thể như sau:
Phương pháp điều trị từ nguyên nhân cơ bản
Đây là phương pháp được sử dụng để điều trị chủ yếu cho người bị ù tai do những nguyên nhân không phải bệnh lý. Các phương pháp điều trị này khá đa dạng, ví dụ như:Lấy ráy tai loại bỏ sự tắc nghẽn.Sử dụng trợ thính: Điều trị cho những người bị ù tai do mất thính lực, tuổi tác.Thay đổi thuốc: Điều này xảy ra đối với những người bị ù tai do tác dụng phụ của thuốc gây ra.Thay đổi dinh dưỡng, điều chỉnh lối sống, thường xuyên tập thể dục để giảm bớt căng thẳng, từ đó sẽ giúp hạn chế chứng ù tai.
Phương pháp điều trị cách âmĐối với những chứng ù tai nặng hơn, bác sĩ có thể cho bạn thực hiện các phương pháp điều trị cách âm. Phương pháp này sẽ sử dụng các thiết bị điện tử ngăn tiếng ồn, từ đó giảm ù tai. Ví dụ như:Sử dụng mặt nạ: Được đeo phía trong tai tương tự với các loại máy trợ thính để tạo tiếng ồn trắng ở mức độ thấp, ngăn chặn triệu chứng ù tai.Máy tạo tiếng ồn trắng: Máy sẽ tạo ra âm thanh tĩnh để giúp giảm ù tai cho người bệnh.
Phương pháp điều trị tư vấnĐây là phương pháp giúp người bị ù tai có thể chung sống hòa bình với triệu chứng này. Những phương pháp này sẽ giúp người bệnh có thể suy nghĩ, cảm nhận khác về chứng ù tai và không còn khó chịu với nó. Hiện nay, có 2 liệu pháp tư vấn gồm:TRT (Tái tạo chứng ù tai): Được thực hiện với thiết bị và một chuyên gia. Bạn sẽ đeo thiết bị để che giấu đi chứng ù tai, nhận được sự tư vấn từ bác sĩ để có thể bớt khó chịu.CBT (Nhận thức hành vi): Liên quan chủ yếu đến tư vấn về tâm thần kinh và chứng ù tai để người bệnh không khó chịu về triệu chứng này.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
[Y HỌC] CHÂM CỨU CHỮA Ù TAI: PHƯƠNG PHÁP TRỊ BỆNH ĐÔNG Y HIỆU QUẢ

Y HỌC CỔ TRUYỀN LÀ GÌ?

Khám đông y (Y Học Cổ Truyền) là gì?
Các nghiên cứu từ xưa đã chỉ ra rằng phương pháp khám đông y xuất phát từ nền y học phương Đông. Ngày nay, Đông y được dùng giống như Y Học Cổ Truyền để chỉ nền y học xuất phát từ Việt Nam và Trung Quốc để phân biệt với Tây y.Nền Y Học Cổ Truyền, còn gọi nôm na là Đông y có nhiều bài thuốc được lưu truyền của nhiều dân tộc, trong đó các phương pháp trị liệu như xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt .. cũng đã được chứng minh về tính hiệu quả và an toàn trong chữa trị bệnh.Có thể nói, tính độc đáo nhất của Đông y nằm ở cách sử dụng thuốc. Phương pháp Y Học Cổ Truyền hầu như chỉ sử dụng thuốc có nguồn gốc từ tự nhiên, dựa trên dược tính, hiệu quả của từng vị, phối hợp với nhau thành một bài thuốc hoàn chỉnh và luôn biện chứng dựa trên từng ca bệnh cụ thể.
Ưu điểm và nhược điểm của y học cổ truyền là gì?
Y học cổ truyền có những ưu điểm và nhược điểm sau đây:Ưu điểm của y học cổ truyền• Hạn chế tác dụng phụ: Các phương pháp, nguyên liệu y học cổ truyền sử dụng trong việc chẩn đoán và điều trị cho người bệnh thường có tính an toàn rất cao. Các loại thuốc chủ yếu là những nguyên liệu đến từ thiên nhiên như quả, hoa, thân cây, rễ cây, lá cây… Nhờ đó sẽ hạn chế được tác dụng phụ đối với cơ thể người bệnh.• Điều trị hiệu quả: Y học cổ truyền có thể giúp mang lại hiệu quả cho người bệnh trong việc điều trị bệnh mãn tính, do tính chất bệnh cần được điều trị lâu dài mà hạn chế tác dụng phụ. Bên cạnh đó, y học cổ truyền không chỉ điều trị được bệnh mà còn giúp bổ sung dưỡng chất, mang lại tác dụng làm đẹp.Nhược điểm của y học cổ truyền• Thời gian tác dụng chậm: Các loại thuốc uống trong y học cổ truyền tuy mang lại hiệu quả nhưng tác dụng thường đến chậm, không nhanh như Tây y. Ngoài ra, quá trình bào chế thuốc thường khá kỳ công và tốn thời gian. Các loại thuốc trong y học cổ truyền thường có mùi nặng và khá khó uống đối với người bệnh chưa quen.• Nguồn nhân lực y học cổ truyền còn thấp: Bác sĩ y học cổ truyền sau khi học xong phải trải qua một quá trình học hỏi lâu dài, tích lũy kinh nghiệm, thử nghiệm mới được hành nghề. Hiện nay y học cổ truyền vẫn chưa phát triển nhiều về số lượng cơ sở khám, chữa bệnh cũng như chất lượng nhân viên y tế và hiểu biết của người bệnh.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
[DANH SÁCH] 10 PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y TỐT VÀ UY TÍN Ở TP.HCM

MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH PARKINSON


Nguyên nhân gây bệnh ParkinsonNguyên nhân các tế bào não sản sinh chất dẫn truyền thần kinh bị thoái hóa và chết đi vẫn chưa được các nhà khoa học lý giải tại sao mà chỉ đưa ra được một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh như tuổi tác (lớn tuổi), di truyền, yếu tố môi trường, virus…
Bệnh Parkinson có triệu chứng gì?Một số biểu hiện, dấu hiệu có ở người bệnh Parkinson như sau:
Tính cách thay đổi
Suy nghĩ, hành động, nhìn nhận và phản ứng tình huống đều do não bộ chịu trách nhiệm, nên bất kỳ thay đổi nào trong tính cách cũng sẽ phản ánh nguyên nhân sớm của bệnh Parkinson.
Phối hợp các hoạt động chậm chạpBệnh Parkinson có dấu hiệu rõ rệt nhất khi mới ở giai đoạn đầu, người bệnh sẽ có dấu hiệu như: bất kỳ thay đổi tư thế như quay đầu, quay người, cài khuy, buộc dây giày… đều làm với tốc độ chậm, không rõ ràng.
Giảm cảm giác về mùi
Bệnh Parkinson ở giai đoạn đầu sẽ ảnh hưởng đến khứu giác của người bệnh: không còn khả năng phân biệt mùi của thực phẩm, nếu không được chữa trị kịp thời sẽ khiến tình trạng nặng thêm.
Các vấn đề về đường ruột
Triệu chứng đặc hiệu là táo bón, các vấn đề tiêu hóa phổ biến, nhất là đối với người lớn tuổi.Đau vaiTình trạng đau vai kéo dài, dù can thiệp của y tế như dùng thuốc nhưng tình trạng đau vẫn không thuyên giảm là một trong những dấu hiệu của bệnh Parkinson.
Mệt mỏiDấu hiệu sớm của bệnh Parkinson cũng có biểu hiện mệt mỏi thường xuyên.Bên cạnh đó thói quen sinh hoạt hằng ngày sẽ có một số thay đổi như: thay đổi chữ viết, giọng nói, tính khí thất thường.
Người bệnh cũng sẽ gặp phải những biểu hiện như run nhẹ khi bệnh đã tiến triển, gặp vấn đề khi di chuyển, rối loạn giấc ngủ, liệt cơ mặt, ngất xỉu, mất sự cân bằng.Bệnh Parkinson (Parkinson’s Disease, PD) là một bệnh thần kinh tăng tiến, tác động chủ yếu đến khả năng vận động, nhưng cũng có thể tác động đến khả năng nhận thức. Nguyên nhân gây ra bệnh Parkinson là do sự phá hủy các tế bào thần kinh ở một vùng trong não bộ có tên là hạch cơ bản.
Đối tượng nguy cơ bệnh ParkinsonNguy cơ cao mắc bệnh Parkinson chủ yếu ở những người cao tuổi, tăng dần theo độ tuổi, đặc biệt từ 60 tuổi trở lên.Xét về giới tính, nam giới có khả năng mắc bệnh Parkinson cao hơn nữ giới.
Phòng ngừa bệnh ParkinsonBệnh Parkinson được phòng ngừa bằng những biện pháp sau đây:Bổ sung vitamin D cho cơ thể bằng việc tắm nắng thường xuyên.
Ngăn ngừa không cho độc tố có thể giết chết tế bào thần kinh thâm nhập vào não bằng cách uống trà xanh hằng ngày.
Hạn chế nguy cơ mắc bệnh và ngăn ngừa nhiều vấn đề sức khỏe hãy uống cà phêTránh xa môi trường độc hại, đặc biệt thuốc diệt trừ sâu…Bổ sung nguồn dinh dưỡng từ những loại hoa quả giàu flavonoid.Có chế độ tập thể dục khoa học.
Chẩn đoán và điều trị bệnh ParkinsonY học ngày nay vẫn chưa có xét nghiệm nào dùng để chẩn đoán bệnh Parkinson mà bác sĩ chỉ kết luận thông qua dấu hiệu của bệnh qua một thời gian dài.
Để điều trị bệnh Parkinson chủ yếu dựa vào thuốc và luyện tập phục hồi. Phải phẫu thuật não để chữa trị trong một số trường hợp. Đơn thuốc được điều chỉnh dựa vào tình trạng bệnh.Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
BỊ BỆNH PARKINSON SỐNG ĐƯỢC BAO LÂU? LỜI KHUYÊN

BỆNH PARKINSON CÓ THỂ CHỮA KHỎI KHÔNG?

Bệnh Parkinson là một rối loạn thoái hóa chậm tiến triển, được đặc trưng bởi run tĩnh trạng, tăng trương lực cơ, giảm vận động và vận động chậm, và sau cùng ổn định tư thế và/hoặc dáng đi. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng. Điều trị nhằm mục đích khôi phục chức năng dopaminergic trong não bằng levodopa cộng với carbidopa và/hoặc các thuốc khác (ví dụ, các chất ức chế dopamine, thuốc ức chế monoamine oxidase loại B [MAO-B], amantadine). Đối với thể kháng trị, vô hiệu hóa các triệu chứng ở bệnh nhân không có sa sút trí tuệ, kích thích não sâu hoặc phẫu thuật tổn thương có định vị, levodopa và apomorphine có thể có hiệu quả.
NGUYÊN NHÂN GÂY RA BỆNH PARKINSON LÀ GÌ?
Trong bệnh Parkinson, có một chất ở trong não gọi là Dopamin bị thiếu hụt. Đây là một chất dẫn truyền tín hiệu thần kinh từ tế bào này sang tế bào khác ở bên trong của não, nó giúp cho tế bào não chỉ huy và kiểm soát được các cử động của bắp thịt ở chân tay và ở mặt. Khi bị bệnh Parkinson, nhưng tế bào sản sinh ra chất Dopamin này bị suy thoái và chết dần. Điều này xảy ra ở một phần rất nhỏ của não gọi là chất đen (substantia nigra).
Khi thiếu chất Dopamin, não không chỉ huy vận động cơ bắp được như bình thường, gây ra các triệu chứng như ở trên.Nguyên nhân tại sao các tế bào não sản sinh ra Dopamin lại bị thoái hóa và chết đi, hiện nay khoa học vẫn chưa lý giải được. Người ta nghĩ tới nhiều yếu tố gây bệnh khác nhau như: do lớn tuổi, do di truyền, do các yếu tố môi trường, thậm chí do virus… T
uy nhiên cho tới nay khoa học cũng không giải thích được tại sao chỉ có một số người bị mắc bệnh Parkinson, còn những người khác thì lại không bị.
BỆNH PARKINSON BIỂU HIỆN NHƯ THẾ NÀO?
Những triệu chứng cơ bản của bệnh Parkinson là: run, cứng đờ, cử động chậm chạp và rối loạn thăng bằng.
–    Run: Là triệu chứng rất hay gặp, run có thể cả ở tay lẫn chân. Thường run sẽ rõ hơn khi nghỉ ngơi. Ví dụ: Khi bệnh nhân để 2 tay nghỉ trên đùi của mình, và nói sang chuyện khác một lúc thì run các ngón tay sẽ rõ hơn và nhiều hơn. Khi bệnh nhân giơ tay cầm nắm một vật gì đó thì run lại giảm đi. Vì vậy, người ta nói run của bệnh Parkinson là run khi nghỉ. Nó trái ngược với chứng run vô căn hoặc run do bệnh tiểu não. Tuy vậy vẫn có gần 15% người bệnh Parkinson trong suốt quá trình điệu trị bệnh của mình không bao giờ có biểu hiện run.
–    Cứng đờ các cơ bắp: Bệnh nhân khó quay cổ, xoay người, đang ngồi trên ghế đứng dậy, trở mình khi nằm trên giường. Khó làm những cử động khéo léo của các ngón tay. Nét mặt đờ đẫn, ít biểu lộ cảm xúc như người bình thường. Dáng người đi hơi còng xuống.–    Chậm vận động: Bệnh nhân rất khó khởi động các cử động của mình, mọi việc đều làm rất chậm chạp ví dụ như: cài, mở khuy áo, xỏ giầy dép, cắt gọt trái cây. Chữ viết nhỏ dần và viết chậm.
–    Rối loạn giữ thăng bằng: Bệnh nhân ngồi vào ghế khó khăn, đứng dậy khỏi ghế khó khăn, xoay trở dễ bị té, khi đi dễ bị té ngã.
–    Các triệu chứng khác: Giọng nói nhỏ và khó nghe, ít biểu lộ cảm xúc, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm và lo âu, đau, mệt mỏi. Về sau có khó nuốt và rối loạn trí nhớ.
ĐIỀU TRỊ BỆNH PARKINSON NHƯ THẾ NÀO?
Cho tới nay, y học hiện đại cũng chưa có cách nào để phòng ngừa và chữa khỏi hẳn được bệnh Parkinson.
Tuy nhiên hiện nay thuốc điều trị có thể làm giảm triệu chứng của bệnh rất tốt.
Các bác sĩ cũng khuyên nên phối hợp dùng thuốc với các biện pháp khác như vật lý trị liệu, tập luyện thể dục, chế độ ăn thích hợp,… Một số bệnh nhân bị Parkinson có thể được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, ví dụ như phương pháp kích thích não sâu – tuy nhiên chỉ áp dụng với những bệnh nhân không còn đáp ứng với thuốc điều trị.Các thuốc điều trị bệnh Parkinson bao gồm một số nhóm chính sau đây:
–    Các thuốc chứa Levodopa: Là những thuốc quan trọng nhất trong điều trị bệnh Parkinson, tuy nhiên sau khoảng 3 – 5 năm (người ta gọi là “tuần trăng mật” của thuốc) thì thường bắt đầu có hiện tượng nhờn thuốc.
–    Thuốc đồng vận Dopamin.
–    Thuốc ức chế men chuyển Cate-chol-O-methyl COMT.
–    Thuốc ức chế men oxy hóa monoamine.Bệnh Parkinson biểu hiện ở mỗi người khác nhau vì vậy không có cách dùng thuốc chung cho các bệnh nhân. Việc thăm khám theo định kỳ đều đặn ở bác sĩ chuyên khoa, để điều chỉnh liều lượng từng thuốc, cũng như phối hợp các kiểu thuốc với nhau là rất cần thiết.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
[CHIA SẺ] 6 ĐỊA CHỈ CHỮA BỆNH PARKINSON TỐT Ở TPHCM-HÀ NỘI

CÁCH CHỮA BỆNH PARKINSON

Bệnh Parkinson là gì? Bệnh Parkinson là một bệnh thần kinh do thoái hóa một nhóm tế bào ở não, bệnh tiến triển từ từ. Dấu hiệu thường gặp nhất là run tay, ngoài ra còn có những khó khăn trong vận động như tăng trương lực cơ, co cứng, cử động chậm chạp.Bệnh do một bác sĩ người Anh, sống ở London mô tả lần đầu tiên vào năm 1817, ông  tên là James Parkinson. Từ đó trở đi, người ta gọi bệnh này mang tên của ông.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 6,3 triệu người mắc bệnh này. Bệnh thường bắt đầu ở người trên 60 tuổi, tuy nhiên có khoảng 1/10 số bệnh nhân bị khởi bệnh trước 50 tuổi và rất hiếm khi có người khởi phát ở 30 tuổi.Bệnh Parkinson gây trở ngại cho sinh hoạt và công việc hằng ngày của người bệnh, nhưng không phải là một bệnh nguy hiểm chết người. Bệnh tăng lên từ từ không ngừng, nhưng bằng cách dùng thuốc, đa số bệnh nhân vẫn duy trì được cuộc sống và công việc trong rất nhiều năm.
Levodopa (L-dopa)Thuốc có tác dụng gì? L-dopa là tiền chất chuyển hóa của Dopamin, thuốc qua được hàng rào máu não và chuyển thành dopamin trong não. Đây được coi là cơ chế để L-dopa giảm nhẹ được các triệu chứng của bệnh Parkinson. Dùng L-dopa để điều trị phải bắt đầu với liều thấp và tăng dần với lượng nhỏ. Liều lượng thuốc tối ưu hàng ngày (nghĩa là liều cải thiện tối đa được bệnh và dung nạp được tác dụng không mong muốn) cần phải được xác định và dò liều cẩn thận đối với từng bệnh nhân. Tuy nhiên, khi đã xác định được liều ổn định thì liều duy trì cũng cần phải giảm khi người bệnh mỗi ngày một cao tuổi.Cần lưu ý tương tác thuốc dùng levodopa với các thuốc khác.
Có thể gặp tác không mong muốn nào?Ở bệnh nhân dùng L-dopa có thể gặp các tác dụng không mong muốn ở liều đầu điều trị như đau đầu, choáng váng, trầm cảm, kích động, chán ăn, buồn nôn. Các tác dụng phụ khác ít gặp hơn như đau đầu nặng, ra mồ hôi, loạn nhịp tim, hạ huyết áp, mất ngủ, lú lẫn. Những chứng như loạn thần, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu – tiểu cầu… rất hiếm gặp.
Những bệnh nhân nào không nên sử dụng?Vì L-dopa có thể kích hoạt u hắc tố ác tính, thuốc không được dùng cho người có tiền sử ung thư hắc tố ác tính hoặc có tổn thương da, nghi ngờ ung thư hắc tố chưa được chẩn đoán. Đối với bệnh nhân mẫn cảm với thuốc hoặc có các bệnh nội tiết, bệnh gan – thận hoặc tim mất bù nặng; các chứng loạn tâm thần; bệnh nhân bị bệnh glocoma góc đóng… tuyệt đối không được sử dụng thuốc.Người bệnh bị đái tháo đường, cường giáp, glocoma góc rộng hoặc hạ huyết áp, người có tiền sử bệnh nhồi máu cơ tim, suy động mạch vành hoặc loạn nhịp tim… phải được cân nhắc trước lợi và hại khi dùng L-dopa để điều trị bệnh. Trong trường hợp bệnh nhân cần phẫu thuật thì phải ngừng thuốc 24 giờ trước khi gây mê.
Tương tác thuốcKhông được uống các thuốc tâm thần như chất ức chế monoamin oxidase cùng với L-dopa vì có thể dẫn đến cơn tăng huyết áp. Có thể dùng các thuốc chống trầm cảm ba vòng cho người bệnh đang uống L-dopa, tuy nhiên, các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể gây nặng thêm chứng hạ huyết áp thế đứng và có thể ảnh hưởng đến hấp thu của L-dopa do làm chậm sự tháo rỗng ở dạ dày và chậm đưa L-dopa đến các vị trí hấp thu ở ruột. Ngoài ra, các phản ứng không mong muốn khác như tăng huyết áp và loạn vận động có thể xảy ra (tuy hiếm) khi dùng phối hợp các thuốc này. Phenothiazin, butyrophe-non và có thể cả thioxanthen và các thuốc chống loạn tâm thần khác đối kháng với tác dụng điều trị của L-dopa. Phải dùng thận trọng những thuốc này trong khi điều trị bằng L-dopa.Người bệnh không nên uống các chế phẩm vitamin trong khi điều trị bằng L-dopa nếu không có lời khuyên của thầy thuốc.Phải dùng thận trọng L-dopa ở người bệnh đang dùng các thuốc hạ huyết áp như methyldopa hoặc guanethidin. Nếu uống cùng có thể phải giảm liều các thuốc trên. Ngoài ra, methyldopa (cũng như carbidopa) là một chất ức chế decarboxylase và có thể gây tác dụng độc đối với hệ thần kinh trung ương như loạn tâm thần nếu uống cùng với L-dopa.
PiribedilLà thuốc đồng vận dopamin, có tác dụng kích thích thụ thể dopamin và các đường dẫn truyền dopamin ở não. Thuốc được chỉ định điều trị trong một số bệnh như bổ sung các triệu chứng suy giảm bệnh lý về nhận thức và thần kinh giác quan mạn tính (không dùng cho bệnh nhân bị sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer); điều trị bổ sung chứng khập khễnh cách hồi trong bệnh động mạch tắc nghẽn mạn tính ở các chi dưới; điều trị bệnhParkinson giai đoạn sớm đơn trị liệu hoặc dùng phối hợp với L-dopa và các thuốc khác…Thuốc có một số tác dụng phụ như rối loạn đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, đầy hơi). Các rối loạn này có thể tự khỏi sau khi điều chỉnh lại liều cho thích hợp với từng bệnh nhân. Một số tác dụng phụ hiếm gặp là rối loạn tâm thần như lú lẫn hay dễ bị kích động, các triệu chứng này sẽ tự khỏi khi ngừng điều trị. Có thể xảy ra rối loạn huyết áp (hạ huyết áp tư thế) hoặc huyết áp không ổn định.
Thuốc thuộc nhóm ức chế COMTEntecarpone và tolcapone là chất ức chế men catechol o-methyl transferase (COMT) tác dụng làm tăng tính khả dụng sinh học của L-dopa và kéo dài thời gian bán huỷ của nó. Thuốc cho phép giảm liều L-dopa, vì vậy, thuốc không có hiệu quả nếu không có L-dopa. Tuy nhiên, nhóm thuốc này có biến chứng tiêu chảy, rối loạn chức năng gan. Cần kiểm tra men gan 2 tuần/lần.Nhóm thuốc kháng cholinergic đặc biệt hữu hiệu với thể bệnh run trong Parkinson. Nói chung, nhóm thuốc này không nên dùng cho người già, nhất là các bệnh nhân bị rối loạn trí nhớ, u lành tiền liệt tuyến, tăng nhãn áp.Khi điều trị nội khoa thất bại, có thể áp dụng biện pháp ngoại khoa, tuy nhiên, phương pháp này chỉ được áp dụng cho bệnh nhân không có sa sút trí tuệ rõ.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
[CHIA SẺ] 6 BÁC SĨ GIỎI CHỮA BỆNH PASKINSON Ở TPHCM-HÀ NỘI

LỢI ÍCH TỪ PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU, BẤM HUYỆT

Châm cứu là phương pháp chữa bệnh thông qua cách dùng kim châm vào các huyệt đạo trên cơ thể, nhằm kích thích khí huyết lưu thông. Mặc dù đây là phương pháp chữa trị không cần dùng đến thuốc nhưng sự hiệu quả cao đem lại rất cao. Vậy những lợi ích và tác dụng khi sử dụng phương pháp châm cứu sẽ là gì? Hãy cùng mình đi khám phá ngay bài viết dưới đây để tìm được câu trả lời cho mình nhé!
Tác dụng của châm cứu-bấm huyệt trong điều trị bệnh.Làm giảm các cơn đau mạn tính:
Tác dụng giảm đau là một trong những tác dụng hàng đầu của phương pháp chữa bệnh bằng châm cứu, bấm huyệt mà bệnh nhân có thể cảm nhận ngay từ lần trị liệu đầu tiên như đau lưng, đau đầu, đau cổ vai gáy, đau ống cổ tay.
Châm cứu theo nhiều chuyên gia phản ánh, có thể giảm đau tốt hơn 15% so với sử dụng các loại thuốc.Cải thiện chức năng hệ tiêu hóa: Châm cứu, bấm huyệt giúp tăng cường nhu động ruột dạ dày và cải thiện chức năng của hệ tiêu hóa.Tăng cường sản sinh collagen, giúp da căng mịn hơn, trẻ hóa da.
Ngoài ra còn hạn chế được hiện tượng sụp mí và sưng vùng bọng mắt.Giúp cải thiện giấc ngủ, giảm mệt mỏi, căng thẳng giúp tập trung hơn và tinh thần dễ chịu hơn.
Châm cứu cũng rất hữu ích trong việc hỗ trợ cắt cơn nghiện và tăng sức đề kháng của cơ thể trong việc cai nghiện thuốc lá, thuốc lào hay thuốc gây nghiện khác.Nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc:
Việc chỉ sử dụng thuốc để điều trị bệnh thì khả năng phục hồi sức khỏe cũng có nhưng chậm, tuy nhiên nếu có sự kết hợp dùng thuốc với châm cứu-bấm huyệt sẽ mang lại hiệu quả cao hơn đến 47% so với những bệnh nhân chỉ điều trị bằng thuốcChâm cứu-bấm huyệt điều trị một số bệnh thường gặp
Về hệ thần kinh như: Liệt nửa người, liệt dây thần kinh số VII ngoại biên (thường do nhiễm lạnh đột ngột), đau các dây thần kinh tọa, dây thần kinh ngoại biên khác, nháy mắt, sụp mi mắt, mỏi mắt, và nhiều chứng đau nhức khác.Hệ xương khớp: Đau do thoái hóa cột sống cổ, cột sống lưng, đau mỏi vai gáy khớp gối, giãn dây chằng.
Về tuần hoàn: Huyết áp cao, huyết áp thấp, rối loạn thần kinh tim, mất ngủ, suy nhược thần kinh.Về hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, hen phế quản.Về sinh dục: Các bệnh rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, di mộng tinh.Về tiết niệu: Đái dầm, đái đêm, bí đái.
Chấm cứu bấm huyệt giúp điều trị cơn đau mãn tính
Giảm đau là một trong những tác dụng đầu tiên phải kể đến của phương pháp chữa bệnh bằng chấm cứu, bấm huyệt mà bệnh nhân có thể cảm nhận ngay từ lần trị liệu đầu tiên. Với tác dụng vượt trội từ những cây kim nhỏ dùng trong đông y có thể giúp người mắc các bệnh mãn tính có thêm cơ hội thoát khỏi những cơn đau dày vò, dai dẳng từ đau đầu, đau lưng, sưng khớp hay đau vai gáy.
Cải thiện chức năng tiêu hóa
Trong nhiều nghiên cứu mới nhất của các thầy thuốc đã khẳng định rằng, châm cứu, bấm huyệt giúp tăng cường nhu động ruột dạ dày và cải thiện chức năng của hệ tiêu hóa. Đây là một trong những nguyên nhân lý giải vì sao các bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa phải sử dụng phương pháp kết hợp châm cứu bấm huyệt và dùng thuốc.
Giúp hệ thần kinh làm việc tốt hơn
Đây chính là công dụng của giải pháp châm cứu, bấm huyệt rõ ràng nhất mà được nhiều người dùng lựa chọn áp dụng điều trị cho mình. Vì hiện tại giải pháp này khi châm cứu và bấm huyệt tác động lên dây thần kinh các huyệt trên cơ thể giúp thư gian tinh thần thoải mái giảm căng thẳng và mệt mỏi.Giải pháp này được nhiều người tin dùng điều trị cho mình tuy nhiên để hiệu quả an toàn bạn nên tìm đến các chuyên gia và địa chỉ uy tín điều trị.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
https://dongy.org/dia-chi-cham-cuu-bam-huyet-quan-go-vap/

CHÂM CỨU SAI HUYỆT NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO?

Châm cứu là phương pháp điều trị không thể thiếu của y dược cổ truyền, có tác dụng chữa một số bệnh. Tuy nhiên, nếu thực hành châm cứu không cẩn thận, không đúng cách thì phương pháp này có thể gây rủi ro, tai biến.

CHÂM CỨU ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?
Buổi châm cứu đầu tiên có thể mất đến 60 phút và các buổi tiếp theo thường chỉ kéo dài khoảng 30 phút. Kế hoạch điều trị thông thường gồm vài buổi một tuần, với số buổi tùy thuộc vào tình trạng được điều trị và mức độ nghiêm trọng. Kế hoạch điều trị có thể được lặp lại.
Đâm kim
Kim châm cứu được đưa vào ở độ sâu khác nhau tại các huyệt đạo trên cơ thể. Kim rất mỏng, vì vậy việc đâm kim thường ít gây khó chịu. Bệnh nhân thường không cảm thấy gì khi đâm kim vào. Một buổi điều trị thông thường sẽ sử dụng 5 đến 20 cây kim. Bệnh nhân có thể cảm thấy đau nhẹ khi kim đưa vào đúng độ sâu.
Thao tác kim
Bác sĩ có thể nhẹ nhàng di chuyển hoặc xoay kim sau khi đâm vào, chườm nóng hoặc xung điện nhẹ vào kim.
Rút kim
Trong hầu hết các trường hợp, kim được giữ nguyên tại vị trí trong vòng 10 đến 20 phút khi bệnh nhân nằm yên và thư giãn. Bệnh nhân thường không cảm thấy khó chịu khi rút kim.
CHÂM CỨU CÓ ĐAU KHÔNG?
Kim châm cứu rất mỏng, chỉ gần bằng sợi tóc người. Hầu hết bệnh nhân đều không cảm thấy đau.
SAU THỦ THUẬT
Một số người cảm thấy thư giãn, còn số khác lại cảm thấy tràn đầy sinh lực sau khi điều trị bằng châm cứu. Tuy nhiên, không phải ai cũng đáp ứng với phương pháp này. Nếu không thấy triệu chứng cải thiện trong vài tuần, có thể châm cứu không phù hợp với bệnh nhân.
CHÂM CỨU CÓ AN TOÀN KHÔNG?
Châm cứu rất an toàn vì bác sĩ sử dụng kim vô trùng dùng một lần. Những nguy cơ có thể xảy ra khi châm cứu gồm có chảy máu nhẹ, bầm tím, sưng tấy, nhiễm khuẩn da, đau đầu và ngất xỉu.
Bệnh nhân cũng có thể cảm thấy đau hơn trong thời gian ngắn trong và/hoặc sau khi điều trị. Nếu dùng điện thì dòng điện rất nhỏ và an toàn. Bệnh nhân có thể cảm thấy rung hoặc tê rần nhẹ.Thông thường, châm cứu an toàn cả khi bệnh nhân mang thai. Tuy nhiên, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ biết nếu đang mang thai vì một số huyệt đạo có thể không an toàn để châm cứu trong thai kỳ.
Thông báo cho bác sĩ biết nếu bệnh nhân có đặt máy tạo nhịp tim vì việc xung điện nhẹ vào kim có thể ảnh hưởng đến hoạt động của máy tạo nhịp tim, và nếu bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc làm loãng máu cũng cần thông báo với bác sĩ.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
CHÂM CỨU CÓ ĐAU KHÔNG? NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ TRẦM CẢM

Bệnh trầm cảm/ rối loạn trầm cảm (Depression) là tình trạng rối loạn cảm xúc phổ biến hiện nay. Bệnh chủ yếu xảy ra do sang chấn tâm lý với tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở nữ giới. Tương tự như các rối loạn tâm thần khác, trầm cảm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống cá nhân, gia đình và xã hội.
Bệnh trầm cảm là ?
Bệnh trầm cảm rối loạn trầm cảm (Depression) là một bệnh rối loạn tâm trạng thường gặp. Ngoài ra, trầm cảm còn là chứng bệnh về tâm thần học do sự rối loạn hoạt động của não bộ gây ra. Các biến chứng bất thường trong tâm lý đã tạo ra nhiều biến đổi bất thường trong suy nghĩ, hành vi và biểu hiện.
Ở những trường hợp nặng, bệnh nhân có thể có ý nghĩ hoặc hành vi tự hủy hoại bản thân, tự sát. Khoảng vài chục năm gần đây, tỷ lệ người mắc chứng trầm cảm tăng lên đáng kể với tỷ lệ cao hơn ở nữ giới (gấp đôi nam giới). Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khoảng 5% dân số trên thế giới gặp phải chứng rối loạn trầm cảm.Không chỉ làm tăng nguy tự sát, chứng trầm cảm còn ảnh hưởng đến hoạt động học tập và lao động.
Người bệnh dần dần tách rời ra khỏi tập thể khiến chất lượng cuộc sống giảm sút. Ngoài ra, chứng trầm cảm còn làm tăng gánh nặng lên gia đình và xã hội. Vì vậy, việc phát hiện bệnh sớm là vấn đề hết sức cần thiết để có thể tiến hành thăm khám và điều trị kịp thời.
Bệnh trầm cảm được điều trị như thế nào?
Bước đầu tiên để nhận được trị liệu tốt nhất cho bệnh trầm cảm là gặp một chuyên gia sức khỏe tâm thần như một nhà tâm lý học, nhân viên công tác xã hội, hoặc những nhà trị liệu có cấp phép khác.
Cùng lúc đó, hãy lên lịch khám sức khỏe với bác sĩ của bạn. Những loại thuốc nhất định, cũng như một số tình trạng bệnh lý như nhiễm siêu vi, có thể gây ra triệu chứng giống với trầm cảm, và nên được một bác sĩ đánh giá. Buổi khám nên bao gồm các xét nghiệm và một buổi phỏng vấn kiểm tra trạng thái tâm thần để xác định liệu lời nói, trí nhớ, hoặc mạch suy nghĩ có bị ảnh hưởng chưa.Mặc dù một bác sĩ có thể kê toa thuốc chống trầm cảm, chỉ thuốc men thôi thì không phải là trị liệu hiệu quả nhất cho bệnh trầm cảm.
Việc có sự hướng dẫn đồng thời của một chuyên gia sức khỏe tâm thần được cực lực khuyến cáo. Nhà trị liệu hoặc nhà tư vấn sẽ lắng nghe những mối lo của bạn, tầm soát xem bạn có triệu chứng trầm cảm, và hỗ trợ bạn bằng nhiều cách tiến triển để giải quyết căng thẳng của mình và xây dựng nên các cách đối phó mới.
Một cách khác để tìm một chuyên gia là hỏi bạn bè về một ai đó mà họ biết và tin tưởng. Bạn còn có thể tìm chuyên gia bằng cách hỏi mục sư hoặc giáo sĩ, bác sĩ của bạn, hoặc nếu bạn đang đi làm, bạn có thể kiểm tra danh sách nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm của người thuê bạn hoặc Chương Trình Hỗ Trợ Nhân Viên (Employee Assistance Program, EAP). Bên cạnh đó, các tổ chức quốc gia có thể cung cấp thông tin liên lạc cho các chuyên gia sức khỏe tâm thần trong cộng đồng của bạn.
(Xem “Tìm Chuyên Gia ở Khu Vực của Bạn” trong tài liệu này.)
Quan trọng là phải tin tưởng và cảm thấy thoải mái với chuyên gia bạn đến khám. Không phải là hiếm khi yêu cầu một buổi giới thiệu miễn phí qua điện thoại hoặc trực tiếp gặp gỡ để giúp quyết định xem liệu chuyên gia có phù hợp với các nhu cầu và phong cách riêng của bạn không. Nên làm rõ:
Giá tiền là bao nhiêu
Bảo hiểm của bạn sẽ trả bao nhiêu
Có bao nhiêu buổi gặp được xếp lịch bạn mong đợi là sẽ có với nhà trị liệu sức khỏe tâm thần
Bất cứ trị liệu nào nên được đánh giá định kỳ để đảm bảo rằng nó tiếp tục có đóng góp vào cải thiện sức khỏe và trưởng thành của bạn.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
5 PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU CHỮA BỆNH TRẦM CẢM HIỆU QUẢ

CHÂM CỨU LÀ GÌ VÀ CÓ TÁC DỤNG THẾ NÀO?

Châm cứu là một hình thức điều trị bằng hình thức đâm những cây kim qua da tại các điểm cụ thể trên cơ thể, và ở các độ sâu khác nhau. Cách thức hoạt động của châm cứu về mặt khoa học vẫn chưa được rõ ràng.
Châm cứu vẫn đang còn gây tranh cãi giữa các bác sĩ và nhà khoa học Tây y. Bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn châm cứu là gì và có tác dụng thế nào đối với sức khỏe người bệnh.
Châm cứu là gì?
Châm cứu là phương pháp đã có từ lâu đời, trong đó người thực hiện châm cứu dùng những chiếc kim bằng kim loại mỏng, rắn, xuyên qua da, sau đó được kích hoạt thông qua các chuyển động nhẹ nhàng và cụ thể của bàn tay người thực hiện hoặc bằng kích thích điện.
Y học Cổ truyền phương Đông cho rằng nó hoạt động bằng cách cân bằng năng lượng quan trọng, trong khi những người khác lại tin rằng nó có tác dụng thần kinh. Châm cứu là một phần của phương pháp thực hành cổ xưa của Y Học Cổ Truyền Trung Quốc. Các nhà học cổ truyền Trung Quốc tin rằng cơ thể con người có hơn 2.000 huyệt đạo được kết nối với nhau bằng các con đường hay còn gọi là kinh mạch. Những con đường này tạo ra một dòng năng lượng (gọi Qi, phát âm là "chee") qua cơ thể chịu trách nhiệm về sức khỏe tổng thể.
Sự gián đoạn của dòng năng lượng có thể gây ra bệnh tật. Bằng cách áp dụng châm cứu vào một số điểm nhất định, các thầy thuốc Y Học Cổ Truyền Trung Quốc cho rằng sẽ cải thiện dòng chảy của Khí, do đó cải thiện sức khỏe. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng châm cứu có hiệu quả đối với nhiều tình trạng khác nhau.
Tuy nhiên, châm cứu không phải là phương pháp dành cho tất cả mọi người. Nếu muốn áp dụng phương pháp này, việc đầu tiên là cần phải tham khảo ý kiến của các bác sĩ liệu phương pháp này có phù hợp với mình hay không, tiếp đó là cần tìm kiếm một chuyên gia châm cứu trị liệu có tay nghề và được cấp phép hoạt động.Châm cứu được thực hiện bằng cách sử dụng những cây kim mỏng như tóc để đưa vào các huyệt đạo trên cơ thể. Hầu hết, mọi người cho biết rằng họ đều cảm thấy đau nhẹ khi kim được đâm vào. Kim được đưa vào một điểm tạo ra cảm giác áp lực và đau nhức.
Kim có thể được làm nóng trong quá trình điều trị hoặc có thể dùng dòng điện nhẹ để kích thích. Một số người cho biết châm cứu làm cho họ cảm thấy tràn đầy sinh lực. Những người khác nói rằng họ cảm thấy thư giãn.Việc đặt kim không đúng cách có thể gây đau trong quá trình điều trị.
Kim tiêm phải được khử trùng để tránh nhiễm khuẩn huyết . Đó là lý do tại sao điều quan trọng là phải tìm cách điều trị từ một bác sĩ châm cứu có trình độ. Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ quy định kim châm cứu cũng giống như các thiết bị y tế khác cần đảm bảo quy trình thực hành sản xuất tốt và tiêu chuẩn vô trùng chỉ sử dụng một lần.
Thay vì dùng kim kim tiêm, các hình thức kích thích khác đôi khi được sử dụng trên các huyệt đạo, bao gồm:
Nhiệt (đun nóng)Ấn (bấm huyệt)
Ma sátHút (giác hơi)
Xung năng lượng điện từ
CHÂM CỨU HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO?
Châm cứu hoạt động bằng cách đưa năng lượng sống, gọi là Khí (hoặc ‘chi’) đi qua cơ thể theo đường kinh mạch. Khi dòng chảy của năng lượng Khí bị tắc nghẽn thì gây ra tình trạng đau. Châm cứu sẽ giúp dòng chảy năng lượng được lưu thông dễ dàng hơn.Nghiên cứu của phương Tây cho thấy châm cứu kích thích hệ thần kinh giải phóng các chất tự nhiên (như endorphin) để giúp giảm đau và có thể giúp thay đổi cách cảm nhận cơn đau của não bộ.
Châm cứu được sử dụng chủ yếu để giảm sự khó chịu do các loại bệnh và tình trạng khác nhau, bao gồm:Đau thắt lưngĐau cổThoái hóa khớpĐau đầu, bao gồm đau đầu do căng thẳng và đau nửa đầuĐau răngĐau chuyển dạĐau bụng kinhỞ bệnh nhân điều trị ung thư, châm cứu được sử dụng để điều trị buồn nôn và nôn ói do hóa trị, đau do ung thư, chứng khô miệng, lo âu và các triệu chứng khácBuồn nôn sau phẫu thuậtRối loạn hô hấp như viêm mũi dị ứng, viêm xoangHội chứng ruột kích thíchLo âu, trầm cảm, mất ngủCai thuốc lá.
CHÂM CỨU ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?
Buổi châm cứu đầu tiên có thể mất đến 60 phút và các buổi tiếp theo thường chỉ kéo dài khoảng 30 phút. Kế hoạch điều trị thông thường gồm vài buổi một tuần, với số buổi tùy thuộc vào tình trạng được điều trị và mức độ nghiêm trọng. Kế hoạch điều trị có thể được lặp lại.
Đâm kimKim châm cứu được đưa vào ở độ sâu khác nhau tại các huyệt đạo trên cơ thể. Kim rất mỏng, vì vậy việc đâm kim thường ít gây khó chịu. Bệnh nhân thường không cảm thấy gì khi đâm kim vào. Một buổi điều trị thông thường sẽ sử dụng 5 đến 20 cây kim. Bệnh nhân có thể cảm thấy đau nhẹ khi kim đưa vào đúng độ sâu.
Thao tác kimBác sĩ có thể nhẹ nhàng di chuyển hoặc xoay kim sau khi đâm vào, chườm nóng hoặc xung điện nhẹ vào kim.
Rút kimTrong hầu hết các trường hợp, kim được giữ nguyên tại vị trí trong vòng 10 đến 20 phút khi bệnh nhân nằm yên và thư giãn. Bệnh nhân thường không cảm thấy khó chịu khi rút kim.
CHÂM CỨU CÓ AN TOÀN KHÔNG?
Châm cứu rất an toàn vì bác sĩ sử dụng kim vô trùng dùng một lần. Những nguy cơ có thể xảy ra khi châm cứu gồm có chảy máu nhẹ, bầm tím, sưng tấy, nhiễm khuẩn da, đau đầu và ngất xỉu. Bệnh nhân cũng có thể cảm thấy đau hơn trong thời gian ngắn trong và/hoặc sau khi điều trị. Nếu dùng điện thì dòng điện rất nhỏ và an toàn. Bệnh nhân có thể cảm thấy rung hoặc tê rần nhẹ.Thông thường, châm cứu an toàn cả khi bệnh nhân mang thai. Tuy nhiên, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ biết nếu đang mang thai vì một số huyệt đạo có thể không an toàn để châm cứu trong thai kỳ.Thông báo cho bác sĩ biết nếu bệnh nhân có đặt máy tạo nhịp tim vì việc xung điện nhẹ vào kim có thể ảnh hưởng đến hoạt động của máy tạo nhịp tim, và nếu bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc làm loãng máu cũng cần thông báo với bác sĩ.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
CHÂM CỨU LÀ GÌ VÀ LỢI ÍCH CỦA CHÂM CỨU ĐỐI VỚI SỨC KHỎE ĐỜI SỐNG

CHÂM CỨU LÀ GÌ? CÓ TỐT KHÔNG

Châm cứu là gì?
Khác với y học hiện đại, châm cứu là một phương pháp điều trị y học cổ truyền không dùng thuốc mà chỉ sử dụng các cây kim châm chuyên dụng đưa vào các huyệt đạo để kích thích dòng năng lượng lưu thông đồng đều trong cơ thể.
Từ đó cân bằng năng lượng trong cơ thể giúp cơ thể khỏe mạnh, ngăn ngừa bệnh tật. Vì là một phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc nên châm cứu được xem như một thành công tuyệt diệu của nền y học cổ truyền phương Đông như hàng nghìn năm qua, trong đó có Việt Nam.
Lý thuyết Y học cổ truyền phương đông cho rằng, con người có một hệ thống kinh mạch chạy khắp cơ thể, các đường kinh này chạy rất gần với hệ thống các dây thần kinh theo tây y và được coi là nơi để các dòng năng lượng lưu thông. Các huyệt đạo nằm trên các đường kinh, mạch này và có những tác dụng nhất định đối với những hoạt động của cơ thể cũng như với 1 số bệnh nào đó.
Châm cứu và đau do viêm khớp
Châm cứu có thể là một biện pháp hữu hiệu, bổ sung thêm cho cách điều trị thông thường đối với bệnh nhân bị viêm xương khớp. Một số nghiên cứu ban đầu cho thấy châm cứu giúp làm giảm đau viêm khớp ở đầu khối. Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm để chứng minh về hiệu quả của châm cứu với bệnh viêm xương khớp.
Châm cứu và hội chứng ống cổ tay
Châm cứu đã được kiểm tra và so sánh tác dụng với viên uống chứa steroid trong việc đau bàn tay và cánh tay của hội chứng ống cổ tay. Nghiên cứu tại Đài Loan cho một nhóm 8 điều trị châm cứu trong hơn 1 tháng và nhóm bệnh nhân này cảm thấy đỡ đau hơn, trong một khoảng thời gian dài hơn là nhóm bệnh nhân uống thuốc.
Châm cứu và đau răng
Châm cứu có thể làm giảm đau sau khi nhổ răng hoặc phẫu thuật nha khoa. Đau răng được chứng minh là một trong những vấn đề đáp ứng tốt khi được châm cứu.
Châm cứu và những loại đau khác
Nhiều người đã từng thử châm cứu với đau cổ, đau cơ, khuỷu tay và chuột rút trong thời kỳ kinh nguyệt để tránh tác dụng phụ của việc dùng thuốc. Tổ chức Y tế Thế giới đã từng đưa ra 28 vấn đề sức khỏe khác nhau có thể được điều trị bằng châm cứu.Châm cứu sẽ có tác dụng hơn nếu được phối hợp với các phương pháp điều trị khác như uống thuốc hoặc mát xa. Châm cứu có thể làm giảm việc sử dụng thuốc và nâng cao chất lượng cuộc sống của những người bị đau mãn tính.
Ung thư và châm cứu
Bởi vì châm cứu có thể làm giảm đau, giảm buồn nôn và nôn nên đôi khi, châm được được sử dụng để đối phó với các triệu chứng của ung thư hoặc xạ trị. Châm cứu cũng có thể được dùng để kiểm soát việc bốc hỏa với những người ung thư vú.
Khi nào nên châm cứu?
Bởi vì châm cứu thường ít có tác dụng không mong muốn nên được coi là phương pháp tiềm năng để thay thế cho thuốc giảm đau hoặc điều trị steroid. Châm cứu cũng được coi như một biện pháp hỗ trợ cho những điều trị khác. Tốt nhất, bạn nên thảo luận về việc được châm cứu với bác sỹ hoặc nhân viên y tế.
Nguy cơ của châm cứu
Mặc dù nhìn chung, châm cứu rất an toàn và không gây ra những vấn đề nghiêm trọng, nhưng vẫn có những nguy cơ nhất định. Kim không vô khuẩn có thể gây ra nhiễm trùng. Ở một số điểm nhất định, nếu châm kim quá sâu có thể gây ảnh hưởng đến gan, túi mật hoặc gây ảnh hưởng đến mạch máu. Đó là lý do vì sao bạn nên tìm những người giàu kinh nghiệm, các chuyên gia hoặc bác sỹ được đào tạo để châm cứu.
Ai không nên châm cứu?
Người có những rối loạn chảy máu hoặc máu loãng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu nếu tiến hành châm cứu.Những bệnh nhân đang sử dụng các thiết bị điện tử để trị bệnh tim mạch vì kích thích điện của kim có thể gây ảnh hưởng không tốt với máy tạo nhịp tim và các thiết bị điện khác.Phụ nữ có thai nên trao đổi với bác sỹ trước khi được châm cứu.Những người bệnh đang điều trị các bệnh mãn tính hoặc ung thư không nên bỏ qua các cách trị bệnh thông thường hoặc chỉ phụ thuộc vào châm cứu để chữa bệnh hoặc giảm đau.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
6 ĐỊA CHỈ CHÂM CỨU BẤM HUYỆT UY TÍN TẠI TP HCM VÀ HÀ NỘI

Những điều nên biết về đau nửa đầu

Đau nửa đầu là tình trạng đau một bên đầu mà rất nhiều người gặp phải. Nó khiến họ cảm thấy mệt mỏi, đau đớn, ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc. Vì thế, việc chữa trị là rất cần thiết và cần thực hiện càng sớm càng tốt.Đau nửa đầu là bệnh gì?Đau nửa đầu hay còn được gọi là đau đầu Migraine, là tình trạng đau một bên đầu dữ dội, đột ngột, có thể đi kèm các triệu chứng như buồn nôn, nôn, nhạy cảm với tiếng ồn, ánh sáng. Các cơn đau nửa đầu có thể kéo dài vài giờ, thậm chí nhiều trường hợp người bệnh còn bị đau suốt mấy ngày.Bệnh đau nửa đầu mang tính chất lành tính, thường gặp ở người trong độ tuổi từ 10 – 45. Bệnh lý này ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt và công việc của người bệnh.
Khi nào bạn nên đến gặp bác sĩ?Nếu bạn có tiền sử đau đầu, khi thấy diễn biến cơn đau thay đổi hoặc cảm giác đau khác biệt so với những lần khác, hãy đến gặp bác sĩ để kiểm tra lại.Khi có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào dưới đây, bạn nên đến ngay cơ sở y tế gần nhất vì chúng có thể cho thấy bạn đang gặp phải một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng:Cơn đau đầu xuất hiện đột ngột, dữ dội như sét đánhĐau đầu đi kèm với sốt, cứng cổ, rối loạn tâm thần, co giật, nhìn đôi (song thị), tê yếu một bên tay chân, buồn nôn hoặc khó nóiĐau đầu sau khi có chấn thương ở đầu, nhất là khi cơn đau ngày càng tệ hơnĐau đầu mạn tính, đau hơn khi ho, hít thở gắng sức, căng thẳng hoặc cử động đột ngộtMột cơn đau đầu mới xuất hiện sau 50 tuổiNguyên nhân gây bệnhNguyên nhân đau nửa đầu migraine là gì?Mặc dù nguyên nhân gây đau nửa đầu vẫn chưa được hiểu hết nhưng các yếu tố môi trường và di truyền dường như góp phần gây ra tình trạng này.Những tác nhân kích thích đau nửa đầu xuất hiện bao gồm:
Thay đổi nội tiết tố ở phụ nữ. Nồng độ estrogen bị biến động trước hoặc trong kỳ kinh nguyệt, mang thai hay mãn kinhcó thể gây ra đau đầu ở nhiều người.
Sử dụng thuốc có chứa nội tiết tố, chẳng hạn như thuốc tránh thai hay liệu pháp thay thế hormone đôi khi cũng khiến cơn đau nửa đầu trầm trọng hơn. Tuy nhiên, một vài phụ nữ cho biết cơn đau ít xảy ra khi họ dùng các thuốc này.
Một số đồ uống như rượu, nhất là rượu vang, bia và uống quá nhiều caffeine gây kích thích thần kinh.
Căng thẳng trong công việc, cuộc sống cũng có thể kích thích cơn đau nửa đầu xuất hiện.
Các yếu tố kích thích giác quan như ánh sáng rực rỡ, chói lóa, âm thanh lớn hay các mùi nồng, mạnh (như nước hoa, mùi sơn, khói thuốc lá…) có khả năng gây đau đầu ở một số người.
Thay đổi giấc ngủ, bao gồm mất ngủ, ngủ quá nhiều hay tình trạng đau nửa đầu migraine.
Thời tiết thay đổi hay áp suất thay đổi cũng có khi góp phần kích thích cơn đau nửa đầu xuất hiện.
Một vài thực phẩm như thực phẩm ướp mặn hay chế biến sẵn hay các chất phụ gia như bột ngọt, chất bảo quản cũng có khả năng gây đau nửa đầu.
Thuốc giãn mạch có chứa nitroglycerin có thể khiến chứng đau đầu migraine nặng hơn.Những đối tượng có nguy cơ cao mắc chứng đau nửa đầu mingraineNếu bạn có các yếu tố nguy cơ sau đây, khả năng bị đau nửa đầu migraine sẽ cao hơn:Tiền sử gia đình mắc phải căn bệnh nàyĐộ tuổi, thường khả năng bị đau nửa đầu cao nhất trong độ tuổi 30 và mức độ nghiêm trọng của cơn đau giảm dần sau mỗi 10 nămGiới tính, phụ nữ có nguy cơ gặp phải tình trạng này cao gấp 3 lần đàn ôngThay đổi nội tiết tố khi có kinh nguyệt, khi mang thai hay mãn kinh, cơn đau thường được cải thiện sau độ tuổi mãn kinh
Điều trị hiệu quảCách chẩn đoán đau nửa đầu (migraine)Bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán cho tình trạng này nhờ vào việc kiểm tra sức khỏe thể chất lẫn thần kinh, nghe mô tả về các triệu chứng gặp phải và xem xét tiền sử bệnh của bạn và gia đình.Nếu cơn đau của bạn không giống bình thường, phức tạp hoặc đột nhiên trở nên nghiêm trọng, bác sĩ thường yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm để loại trừ các nguyên nhân khác, như là:
Chụp MRI
Kỹ thuật này sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh chi tiết của não và các mạch máu. Từ đó, bác sĩ có thể chẩn đoán được các tình trạng khác có thể gây đau nửa đầu bên trái hoặc bên phải như có khối u,đột quỵ, xuất huyết trong não, nhiễm trùngvà các vấn đề khác liên quan đến não và hệ thần kinh.
Chụp CT.
Kỹ thuật này sử dụng tia X để tạo ra được hình ảnh cắt ngang chi tiết của não bộ. Dựa trên hình ảnh thu được, bác sĩ có thể xem có khối u, nhiễm trùng, tổn thương não, chảy máu trong não hay vấn đề khác gây đau nửa đầu hay không.Cách chữa đau nửa đầu migraine
Mục tiêu của điều trị đau nửa đầu là chấm dứt các triệu chứng đang xảy ra và phòng ngừa các đợt đau đầu tái phát sau này.Nhiều loại thuốc đã ra đời để điều trị các triệu chứng đau nửa đầu, có thể phân chia thành 2 nhóm chính là:
Thuốc giảm đau dùng điều trị các cơn đau nửa đầu migraine và giảm bớt các triệu chứng đi kèm khác. Các thuốc thường được sử dụng là thuốc giảm đau kháng viên NSAIDs, sumatriptan, rizatriptan, dihydroergotamine, lasmitidan, thuốc giảm đau opioid, ubrogepant, rimegepant, thuốc chống nôn…Thuốc phòng ngừa có thể được dùng hàng ngày để giảm bớt mức độ nghiêm trọng hoặc tần suất xuất hiện cơn đau nửa đầu.
Các lựa chọn trong nhóm này gồm thuốc làm hạ huyết áp (như chẹn beta, chẹn kênh canxi), thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống động kinh (valproate, topiramate), tiêm botox hoặc các kháng thể đơn dòng CGRP (erenumab-aooe, fremanezumab-vfrm, galcanezumab-gnlm và eptinezumab-jjmr…
Phòng ngừa tại nhàMột số biện pháp tại nhà khi có cơn đau nửa đầu migraineBạn có thể thử áp dụng một số cách giúp giảm nhẹ triệu chứng đau nửa đầu ngay tại nhà như sau:Nghỉ ngơi, nhắm mắt và nằm thư giãn trong một căn phòng yên tĩnh, không có quá nhiều ánh sáng
Thay quần áo rộng rãi, thoáng mát hay chườm mát vùng tránUống nhiều nước, bổ sung đủ nước cho cơ thểĐể phòng ngừa đau nửa đầu migraine, bạn nên thay đổi lối sống theo hướng lành mạnh, tích cực hơn:
Tìm cách quản lý những căng thẳng trong công việc, cuộc sống như tập luyện thể dục, tập thiền, thực hiện liệu pháp phản hồi sinh học theo hướng dẫn của bác sĩ. Các cách này có thể giúp giảm bớt mức độ nghiêm trọng và tần suất xuất hiện đau nửa đầu.Ghi chú lại những thứ bạn nghĩ đã kích thích cơn đau nửa đầu xảy ra, từ đó thay đổi lối sống phù hợp.Nên thiết lập thói quen ngủ khoa học, không ngủ quá ít hoặc quá nhiều; đồng thời cố gắng ăn các bữa vào cùng một thời điểm trong ngày.
Tập thể dục đều đặn với các bài tập như đi bộ, đạp xe, bơi lội, aerobic… Hãy khởi động từ từ, tránh tập ngay với cường độ cao đột ngột có thể kích hoạt cơn đau đầu.Nếu bạn bị béo phì, thừa cân, hãy giảm cân. Điều này có thể thực hiện bằng chế độ luyện tập và ăn uống hợp lý. Bởi béo phì cũng được cho là yếu tố nguy cơ của chứng đau nửa đầu migraine.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
CHÂM CỨU CHỮA ĐAU NỬA ĐẦU: NGUYÊN NHÂN, LỢI ÍCH VÀ MỘT VÀI LƯU Ý

CHÂM CỨU CÓ TỐT KHÔNG?

Châm cứu là phương pháp điều trị nhiều bệnh lý được áp dụng hiện nay. Bài viết sau đây sẽ cung cấp những thông tin cần biết cho người bệnh về châm cứu để bệnh nhân có quyết định khám chữa bệnh phù hợp.
Châm cứu được áp dụng điều trị các bệnh
- Giảm đau trong các loại bệnh lý như: thoái hoá khớp, bệnh đĩa đệm cột sống mức độ nhẹ, đau sau chấn thương, đau đầu migrain, đau do co thắt cơ trơn…
- Phục hồi liệt: di chứng tai biến mạch máu não, sau chấn thương, liệt thần kinh số VII ngoại biên…- Rối loạn giấc ngủ, căng thẳng (stress).
- Tăng cường dinh dưỡng mô, cơ, da và tổ chức dưới da (dùng trong thẩm mỹ).
- Tăng sức đề kháng, hỗ trợ cắt cơn thiếu thuốc (thuốc lá, thuốc gây nghiện…).Để châm cứu có hiệu quả tốt nhất, lưu ý:
- Người thầy thuốc: được đào tạo tốt, tự tin, có sức khỏe tốt, tập trung khi thao tác, bảo đảm nguyên tắc vô trùng y dụng cụ.- Đối với người bệnh: tin tưởng, tâm trạng thoải mái, không quá lo sợ, không ăn quá no, quá đói.
Những trường hợp cần cẩn thận hoặc chống chỉ định sử dụng châm cứu
- Người bệnh căng thẳng, sợ kim.
- Tránh một số huyệt nhạy cảm khi người bệnh có thai.
- Da chai, sẹo hoặc đang viêm nhiễm.
- Tránh các vùng có mạch máu lớn, bệnh lý rối loạn đông máu, hoặc đang dùng thuốc kháng đông máu.
- Người bệnh không hợp tác (kết quả sẽ kém).Châm cứu có tác dụng tốt trong các trường hợp bệnh lý có căn nguyên rối loạn chức năng, các bệnh lý gây đau do nguyên thần kinh, co thắt cơ vân
- cơ trơn, do liệt vận động, một số bệnh lý viêm không do vi trùng mạn tính.
Châm cứu có đau không?
Nhắc đến châm cứu, mọi người thường liên tưởng ngay tới hình ảnh những chiếc kim đâm vào người, vì vậy đa phần người bệnh nghĩ sẽ đau đớn trong khi châm cứu. Thực ra, những chiếc kim châm cứu không giống những chiếc kim thông thường để tiêm hay may vá mà kim châm cứu mỏng và mềm dẻo hơn nhiều. Một số loại kim châm cứu chỉ mỏng như sợi tóc.
Bệnh nhân nên bình tĩnh khi châm cứu, nếu có lo lắng gì nên chia sẻ và đặt câu hỏi bác sĩ trước khi điều trị. Quá căng thẳng khi châm cứu là cho các cơ co thắt, cảm giác đau sẽ tăng lên nhiều lần, do đó khi châm sẽ cảm thấy đau nhiều hơn và dễ xảy ra tai biến.Trong quá trình châm cứu dài ngày, bác sĩ có thể luân phiên các huyệt để bệnh nhân không bị châm nhiều lần vào một chỗ gây đau, khó chịu.
Châm cứu có tốt không?
Châm cứu thường được áp dụng trong điều trị các bệnh lý cấp và mãn tính.
Đau: đau do thần kinh
Đau cơ xương khớp: giãn dây chằng, thoái hóa khớp gối
Liệt: liệt nửa người sau tai biến mạch máu não, liệt dây thần kinh III, IV, V, VI, VII, liệt dây thanh...
Rối loạn chức năng cơ thể: cảm cúm
Tiết niệu: Tiểu dầm, tiểu bí...Tiêu hóa: Các bệnh về dạ dày, ruột
Tim mạch: Tăng giảm huyết áp, rối loạn thần kinh tim
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
CÓ NÊN CHÂM CỨU LIÊN TỤC KHÔNG? CHÂM CỨU SAI HUYỆT NGUY HIỂM NHƯ NÀO?

DỊCH VỤ CHÂM CỨU BẤM HUYỆT TẠI NHÀ

Song song với sự phát triển của nền y học hiện đại, y học cổ truyền cũng có những bước phát triển nổi bật. Tuy những bước ấy không quá “dài” nhưng đều chú trọng đi vào trọng tâm, mang lại hiệu quả cao trong khâu chẩn đoán và điều trị bệnh.
Và hiện nay, phương pháp điều trị bệnh bằng y học cổ truyền dần được nhiều người lựa chọn và đánh giá cao bản chất lành tính.
Nền y học cổ truyền còn có thể nôm na gọi là Đông y cổ truyền.
Nền y học này có nhiều bài thuốc được lưu truyền qua nhiều thế hệ khác nhau từ các dân tộc hay những phương pháp trị liệu đã được chứng minh trong hiệu quả điều trị bệnh như: xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu,…
Nếu so sánh về sự phát triển giữ nền Tây y (hiện đại) và Đông y (cổ truyền) thì chắc chắn Tây y sẽ có những bước vượt bậc hơn. Trong khi đó, Đông y còn khá chậm nhưng “chậm mà chắc”.
Các hạng mục chẩn đoán bệnh trong y học cổ truyền
Khi lựa chọn y học cổ truyền để chẩn đoán và điều trị bệnh, thông thường mỗi bệnh nhân sẽ phải trải qua hai bước chính là chẩn đoán và điều trị. Trong đó:
– Chẩn đoán:
Lương y có kinh nghiệm sẽ sử dụng các phương pháp dưới đây để chẩn đoán tình trạng bệnh lý và mức độ hiện tại của người bệnh:Vọng chẩnVăn chẩnVấn chẩnThiết chẩn
– Điều trị:
Điều trị Đông y gồm có các phương pháp cơ bản như: châm cứu, bốc thuốc, xoa bóp, bấm huyệt, trị liệu,…
KHI BÀO BẠN CẦN CHÂM CỨU BẤM HUYỆT
Nếu bạn có bệnh và bạn muốn được điều trị bệnh mà không dùng thuốc vì bạn hiểu các loại thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn thì Châm cứu là một lựa chọn tuyệt vời vì nó hoàn toàn không dùng bất kỳ loại thuốc hay hóa chất nào. Trong một dự án nghiên cứu về tác dụng chữa bệnh của liệu pháp châm Cứu do bộ y tế Mỹ thực hiện đã cho thấy Châm cứu có hiệu quả tốt trong điều trị với 117 bệnh khác nhau, bao gồm cả các bệnh cấp và mãn tính. Một số bệnh phổ biến có thể được điều trị hiệu quả bằng liệu pháp châm cứu như sau;
- Viêm mũi dị ứng (lâu năm và theo mùa).
- Viêm xương khớp gối.
- Thoát vị đĩa đệm.
- Liệt mặt.
- Đau vai gáy.
- Thoái hóa cột sống.
- Thiểu năng tuấn hoàn máu não
- Buồn nôn và nôn do hóa trị liệu (chống dị ứng).
- Đau nửa đầu.
- Đau lưng mãn tính.
- Buồn nôn và nôn sau phẫu thuật.
- Nhức đầu (căng thẳng – cấp và mãn tính)
- Đau sau phẫu thuật.
- Đau lưng cấp tính.
- Đột quỵ cấp tính,
- Đau cổ.
Ai nên sử dụng dịch vụ trị liệu tại nhà?
Người lao động không có thời gian đến viện điều trịNhân viên văn phòng với các bệnh nghề nghiệp: đau cổ vai gáy, đau lưng, .v.v…
Người già yếu, đi lại khó khăn, không muốn làm phiền cháu con đưa đón.
Người không muốn điều trị lâu dài tại bệnh viện với chi phí phát sinh tốn kém
Người khỏe mạnh nhưng muốn bảo vệ sức khỏe và phòng tránh bệnh tật theo phương pháp Y học cổ truyền.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
[KHÁM PHÁ] 6 ĐỊA CHỈ CHÂM CỨU BẤM HUYỆT QUẬN 7 HIỆU QUẢ NHẤT

TÁC DỤNG CỦA CHÂM CỨU BẤM HUYỆT

Châm cứu là một hình thức điều trị bằng hình thức đâm những cây kim qua da tại các điểm cụ thể trên cơ thể, và ở các độ sâu khác nhau. Cách thức hoạt động của châm cứu về mặt khoa học vẫn chưa được rõ ràng. Châm cứu vẫn đang còn gây tranh cãi giữa các bác sĩ và nhà khoa học Tây y. Bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn châm cứu là gì và có tác dụng thế nào đối với sức khỏe người bệnh.
Châm cứu là gì?
Châm cứu là phương pháp đã có từ lâu đời, trong đó người thực hiện châm cứu dùng những chiếc kim bằng kim loại mỏng, rắn, xuyên qua da, sau đó được kích hoạt thông qua các chuyển động nhẹ nhàng và cụ thể của bàn tay người thực hiện hoặc bằng kích thích điện. Y Học Cố Truyền phương Đông cho rằng nó hoạt động bằng cách cân bằng năng lượng quan trọng, trong khi những người khác lại tin rằng nó có tác dụng thần kinh.
Châm cứu là một phần của phương pháp thực hành cổ xưa của Y Học Cổ Truyền Trung Quốc. Các nhà học cổ truyền Trung Quốc tin rằng cơ thể con người có hơn 2.000 huyệt đạo được kết nối với nhau bằng các con đường hay còn gọi là kinh mạch. Những con đường này tạo ra một dòng năng lượng (gọi Qi, phát âm là "chee") qua cơ thể chịu trách nhiệm về sức khỏe tổng thể.
Sự gián đoạn của dòng năng lượng có thể gây ra bệnh tật. Bằng cách áp dụng châm cứu vào một số điểm nhất định, các thầy thuốc Y Học Cổ Truyền Trung Quốc cho rằng sẽ cải thiện dòng chảy của Khí, do đó cải thiện sức khỏe. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng châm cứu có hiệu quả đối với nhiều tình trạng khác nhau.
Tuy nhiên, châm cứu không phải là phương pháp dành cho tất cả mọi người. Nếu muốn áp dụng phương pháp này, việc đầu tiên là cần phải tham khảo ý kiến của các bác sĩ liệu phương pháp này có phù hợp với mình hay không, tiếp đó là cần tìm kiếm một chuyên gia châm cứu trị liệu có tay nghề và được cấp phép hoạt động.
Châm cứu được thực hiện bằng cách sử dụng những cây kim mỏng như tóc để đưa vào các huyệt đạo trên cơ thể. Hầu hết, mọi người cho biết rằng họ đều cảm thấy đau nhẹ khi kim được đâm vào. Kim được đưa vào một điểm tạo ra cảm giác áp lực và đau nhức. Kim có thể được làm nóng trong quá trình điều trị hoặc có thể dùng dòng điện nhẹ để kích thích. Một số người cho biết châm cứu làm cho họ cảm thấy tràn đầy sinh lực. Những người khác nói rằng họ cảm thấy thư giãn.
Việc đặt kim không đúng cách có thể gây đau trong quá trình điều trị. Kim tiêm phải được khử trùng để tránh nhiễm khuẫn huyết. Đó là lý do tại sao điều quan trọng là phải tìm cách điều trị từ một bác sĩ châm cứu có trình độ. Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ quy định kim châm cứu cũng giống như các thiết bị y tế khác cần đảm bảo quy trình thực hành sản xuất tốt và tiêu chuẩn vô trùng chỉ sử dụng một lần.
Các bác sĩ hiện đang áp dụng một số phương pháp châm cứu thông dụng như:
- Điện châm: Dùng dòng điện để tăng kích thích của kim vào huyệt khi mắc điện cực của máy điện châm vào kim châm cứu và điều chỉnh cường độ của dòng điện phù hợp với ngưỡng của bệnh nhân. Điện châm hiện đang là phương pháp điều trị rất phổ biến trong lĩnh vực y học cổ truyền.- Thủy châm: Dùng thuốc tiêm trực tiếp vào các huyệt.
- Cứu ngải: Dùng điếu ngải (được làm từ cây ngải cứu khô đã sao vàng và nghiền thành bột, sau đó lấy giấy bản quấn chặt lại giống như điếu xì gà) đã được châm lửa rồi hơ vào huyệt (y học cổ truyền gọi là cứu).Bác sĩ sẽ dùng điếu ngải đã châm nóng, để cứu thẳng vào huyệt hoặc cứu vào đốc kim châm cứu, khi đó, tinh dầu của ngải cứu và hơi nóng sẽ tác động sâu vào huyệt giúp phục hồi những tổn thương nhanh chóng.Châm cứu thường được dùng để điều trị các bệnh cấp và mãn tính như:
- Thần kinh: liệt dây VII ngoại biên (thường do nhiễm lạnh đột ngột), đau dây V và các dây thần kinh ngoại biên khác, máy mắt, sụp và mỏi mi mắt, liệt nửa người, đau thần kinh tọa, và nhiều chứng đau khác.
- Cơ xương khớp: giãn dây chằng, thoái hóa khớp gối, đau do thoái hóa cột sống cổ, lưng.
- Tuần hoàn: Huyết áp cao, thấp, rối loạn thần kinh tim.
- Tiêu hóa: Các bệnh về dạ dày, ruột.
- Sinh dục: Các bệnh rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, di mộng tinh.
- Tiết niệu: Tiểu dầm, tiểu bí.Những trường hợp không nên châm cứu:
- Những người cơ địa yếu, không thích nghi được.
- Những người có thể trạng yếu, suy kiệt, châm cứu dễ bị sốc.
- Bệnh nhân bị bệnh tiểu đường.Mặc dù châm cứu tỏ ra rất hiệu quả trong điều trị một số loại bệnh, nhưng nếu không cẩn thận dễ gây ra những rủi ro nguy hiểm.
Nếu bác sĩ châm cứu thẳng vào dây thần kinh, có thể dẫn đến bị liệt, teo cơ…Khi châm kim, nếu người bệnh có cảm giác rất buốt, bác sĩ cần phải rút kim ra ngay lập tức. Bởi nếu châm sai huyệt, châm vào những huyệt nguy hiểm, châm quá sâu, có thể gây tử vong.
Do đó, để châm cứu chữa bệnh đạt hiệu quả, người bệnh chỉ nên đến bệnh viện, viện châm cứu đã được xác nhận của Bộ Y tế.

Không lạm dụng xoa bóp, bấm huyệtXoa bóp, bấm huyệt là một kích thích cơ học, trực tiếp tác động vào da thịt, thần kinh, mạch máu và các cơ quan cảm thụ gây nên những thay đổi về thần kinh, thể dịch, nội tiết, qua đó nâng cao năng lực hoạt động của hệ thần kinh. Đó là nền tảng đem lại những ứng dụng đột phá trong phòng, điều trị bệnh và nâng cao sức khỏe.Đây là hai phương pháp thường được phối hợp nhuần nhuyễn trong phòng và chữa bệnh.
Trước khi bấm huyệt, bác sỹ cần tiến hành xoa bóp để cơ vùng huyệt mềm mại, tránh tình trạng làm cơ phản ứng đột ngột gây co và tổn thương cơ.Đối với cơ xương khớp, xoa bóp, bấm huyệt có tác dụng làm giãn cơ, đặc biệt là những nhóm cơ đã bị co cứng trước đó. Xoa bóp, bấm huyệt thường xuyên còn làm tăng tính linh hoạt của khớp và làm giảm khả năng bị chấn thương, cải thiện tư thế.
Ngoài ra, xoa bóp còn kích thích hệ thống lympho, làm tăng miễn dịch và cơ chế bảo vệ tự nhiên của cơ thể.Xoa bóp, bấm huyệt tác động trực tiếp lên các thụ cảm thần kinh dày đặc ở dưới da tạo ra các đáp ứng phản xạ thần kinh có tác dụng điều hòa quá trình hưng phấn hay ức chế thần kinh trung ương, làm thư giãn thần kinh, giảm đau, giãn cơ, và cải thiện chức năng tiêu hoá, làm da bóng đẹp.Xoa bóp còn có nhiều tác dụng phục hồi sức khỏe.
Theo y học cổ truyền, xoa bóp, bấm huyệt thông qua tác động vào các huyệt, kinh lạc (kinh cân) có thể đuổi được ngoại tà, thông kinh hoạt lạc và điều hòa chức năng tạng phủ.Do đó, bấm huyệt còn được kết hợp với châm cứu để trị bệnh. Bấm huyệt trước khi châm cứu sẽ làm tăng tác dụng của châm cứu lên rất nhiều.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp bác sỹ khuyến cáo chỉ nên bấm huyệt mà không được châm cứu như: cơ địa bệnh nhân không chịu được châm cứu, người mắc bệnh tiểu đường…Khi cơ thể bị mệt mỏi sau thời gian lao động căng thẳng cả về thể xác lẫn tinh thần, xoa bóp, bấm huyệt cũng được xem là giải pháp hiệu quả và nhanh nhất để giúp lấy lại sự thăng bằng và tươi trẻ. Đối với phụ nữ muốn kéo dài tuổi thanh xuân, thường xuyên xoa bóp, bấm huyệt sẽ giữ gìn sức khỏe và sắc đẹp được lâu dài.Đặc biệt, khi phụ nữ bước sang tuổi trung niên, xoa bóp, bấm huyệt thường xuyên sẽ giúp lưu thông khí huyết và tạo hưng phấn để nội tiết tố được duy trì dồi dào.
Ở người tuổi trung niên, đặc biệt là người cao tuổi, hoạt động của hệ thống cơ xương khớp và tạng phủ đã trì trệ, khí huyết lưu thông kém thì việc xoa bóp, bấm huyệt đều đặn là biện pháp rất tốt giúp khí huyết lưu thông, tăng cường nuôi dưỡng các tế bào và thải độc tố, làm giảm đáng kể quá trình lão hóa và ngăn ngừa phát sinh bệnh tật ở tuổi già.
Những trường hợp không được xoa bóp, bấm huyệt:
- Chấn thương: cả vết thương kín và vết thương hở khi bị tổn thương ở cơ, xương, khớp.
- Vùng bị viêm nhiễm tấy đỏ hoặc lở loét.
- Các chứng bệnh ngoại khoa: viêm ruột thừa, thủng dạ dày, viêm vòi trứng vỡ..
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
BẢNG GIÁ DỊCH VỤ CHÂM CỨU BẤM HUYỆT TẠI PHÒNG KHÁM YHCT SÀI GÒN

CÁC HUYỆT CHÂM CỨU CHỮA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM

Châm cứu chữa thoát vị đĩa đệm là phương pháp điều trị cổ truyền được nhiều người lựa chọn bởi chi phí hợp lý, tính an toàn cao, đem lại hiệu quả tốt. Bài viết dưới đây sẽ chỉ rõ hơn những thông tin cần thiết về phương pháp này.
Châm cứu chữa thoát vị đĩa đệm là gì? Nguyên lý thực hiệnChâm cứu là phương pháp chữa bệnh theo Y học cổ truyền, sử dụng kim châm tác động lên huyệt vị để kích thích cơ thể điều hòa và giải trừ nguyên nhân gây ra bệnh.Nguyên lý của phương pháp này là kích thích tạo ra cung phản xạ mới, ức chế cung phản xạ bệnh lý cũ.
Một lượng steroid sẽ được tiết ra ở vùng cột sống và đĩa đệm tổn thương, kích thích quá trình sửa chữa của cột sống.Đồng thời tăng sự bài tiết các chất dẫn truyền thần kinh, đặc biệt là endorphin – một chất nội sinh có vai trò ức chế sự truyền tín hiệu đau trên cả thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên, từ đó mang lại hiệu quả giảm thiểu triệu chứng cơn đau tức thời.
Châm cứu có chữa khỏi thoát vị đĩa đệm không?Khi cấu trúc của các đốt xương sống bị sai lệch vị trí sẽ dẫn đến nhiều bệnh lý về xương khớp, điển hình là thoát vị đĩa đệm. Vì vậy để chữa tận gốc căn bệnh này, cần có phương pháp tác động đến sự sai lệch, giải tỏa sự chèn ép dây thần kinh, cơ thể sẽ dần hồi phục một cách tự nhiên, cơn đau cũng nhờ vậy mà thuyên giảm và chấm dứt hẳn.
Trong khi đó, châm cứu chỉ kích thích cơ thể sản sinh hormone giảm đau tự nhiên, chứ không thể giải quyết các vấn đề sai lệch trong cấu trúc đốt sống và đĩa đệm, đồng thời cũng không thể giải phóng chèn ép dây thần kinh.
Đó là lý do vì sao sau châm cứu, người bệnh giảm đau rõ rệt, tuy nhiên hiệu quả này chỉ là tạm thời, cơn đau hoàn toàn có thể tái diễn, thậm chí mức độ đau càng tăng lên và tần suất xuất hiện nhiều hơn vì tình trạng bệnh vẫn chưa được xử lý tận gốc.
Chính vì những giới hạn này mà châm cứu thường được kết hợp với những phương pháp điều trị khác để chữa lành cơn đau do thoát vị đĩa đệm ở mức độ nặng. Trong số đó phải kể đến Trị liệu Thần kinh Cột sống (Chiropractic) – một phương pháp điều trị có lịch sử ra đời và phát triển hơn 125 năm tại Mỹ và nhiều quốc gia trên thế giới. Bằng các thao tác nắn chỉnh nhẹ nhàng, các bác sĩ Thần kinh Cột sống (Chiropractor) điều chỉnh các đốt sống và đĩa đệm về đúng vị trí tự nhiên ban đầu, tác động trực tiếp nguyên nhân gây bệnh để chữa đau, đẩy nhanh tốc độ hồi phục của cơ thể.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
DỊCH VỤ CHÂM CỨU BẤM HUYỆT TẠI NHÀ UY TÍN Ở TPHCM

RỐI LOẠN GIẤC NGỦ LÀ BỆNH GÌ?

Rối loạn giấc ngủ là gì?Rối loạn giấc ngủ là những bất thường ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn như trằn trọc khó đi vào giấc, ngủ không sâu giấc hay giật mình tỉnh giấc, ngủ hay mê sảng nói hoặc đi linh tinh (mộng du), mất ngủ, ngủ nhiều (chứng ngủ rũ),…
Cả người lớn và trẻ nhỏ đều có thể bị rối loạn giấc ngủ, nhưng thường gặp ở người lớn tuổi với tỷ lệ nữ nhiều hơn nam. Có thể cấp tính (diễn ra trong thời gian ngắn) hoặc mạn tính (kéo dài).Rối loạn giấc ngủ do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra:
có thể do bệnh lý; do yếu tố tâm lý; do tác động của ngoại cảnh như môi trường sống, môi trường trong phòng ngủ, tính chất công việc,… Cần tìm đúng nguyên nhân từ đó mới đưa ra cách chữa mất ngủ hiệu quả.
Theo nghiên cứu về giấc ngủ của thanh niên và người cao tuổi tại Việt Nam, hiện nay tình trạng chất lượng giấc ngủ bị giảm sút và ngày càng phổ biến, gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống. Nhiều người đi ngủ từ rất sớm nhưng họ lại rất khó đi vào giấc ngủ, giấc ngủ không sâu hoặc hay bị thức giấc trong đêm và khó ngủ trở lại.
Nguyên nhân bệnh lý
Rối loạn giấc ngủ có thể xảy ra do các bệnh lý khác trong cơ thể như: rối loạn tâm thần, trầm cảm, rối loạn lo âu hoặc các bệnh lý thực thể khác như đau cơ xương khớp, viêm loét dạ dày tá tràng, hen phế quản, bệnh tim mạch, tiểu đường,…Các bệnh lý này sẽ gây nhiều triệu chứng, trong đó có các triệu chứng điển hình nhất như gây đau, khó thở, hồi hộp khiến người bệnh trằn trọc, khó ngủ lâu ngày dẫn đến tình trạng mất ngủ hoặc rối loạn nhịp sinh học của giấc ngủ.
Nguyên nhân tâm lý gây bệnh lý rối loạn giấc ngủNgày nay, rối loạn giấc ngủ do yếu tố tâm lý như stress, lo âu, căng thẳng,… ngày càng tăng. Khi bị stress, lo âu, căng thẳng sẽ gây cản trở việc tiết ra hormone melatonin chất gây buồn ngủ.Khi cơ thể phải trải qua một cú sốc tâm lý nào đó như mất đi người thân, mất sự nghiệp,… có thể dẫn đến tình trạng rối loạn giấc ngủ.Với trẻ em, khi quá căng thẳng, sợ hãi, hồi hộp cũng sẽ dẫn đến tình trạng rối loạn giấc ngủ.
Môi trường và các yếu tố khác gây bệnh lý rối loạn giấc ngủ
Môi trường ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm khói bụi, phòng ngủ quá nóng hoặc quá lạnh, ánh sáng trong phòng ngủ không thích hợp, giường ngủ không được vệ sinh sạch sẽ,.. cũng có thể gây tình trạng rối loạn giấc ngủ.Ngày nay, những nguyên nhân phổ biến gây rối loạn giấc ngủ ở giới trẻ là các thói quen xấu như xem điện thoại, chơi game muộn, lạm dụng thuốc và các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá,…Nếu có biểu hiện của bệnh rối loạn giấc ngủ, bạn hãy lưu ý xem mình có mắc phải một số nguyên nhân sau không:
– Thời gian ngủ không cố định– Sử dụng các chất kích thích như café, nước ngọt, đồ uống có cồn trước khi ngủ
– Tiếp xúc nhiều với ánh sáng như xem tivi, chơi điện thoại, làm việc muộn
– Tập gym quá muộn– Lo âu, căng thẳng, sợ hãi
– Đang mắc bệnh lý nào đóKhi có những dấu hiệu rối loạn giấc ngủ, bạn hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa nội thần kinh để được thăm khám, tư vấn biện pháp điều trị hiệu quả. Tránh lạm dụng thuốc an thần. Không nên để tình trạng mất ngủ kéo dài vì sẽ dễ dẫn đến mất ngủ mãn tính khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
TRỊ BỆNH RỐI LOẠN GIẤC NGỦ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU CHỮA MẤT NGỦ

ĐAU NỬA ĐẦU LÀ BỆNH GÌ?

Các yếu tố có thể gây kích hoạt cơn đau nửa đầu Migraine gồm: thay đổi nội tiết tố, căng thẳng, tiếng ồn lớn và kéo dài, mùi hương nồng, một số thực phẩm kích thích như rượu bia, do ngủ quá nhiều hoặc quá ít,...
Do căng thẳng
Đau nửa đầu do căng thẳng rất phổ biến, chiếm đến khoảng 42% nguyên nhân của những cơn đau đầu mà người dân toàn thế giới gặp phải và triệu chứng của bệnh thường ít nghiêm trọng hơn so với đau nửa đầu Migraine.
Các triệu chứng của bệnh điển hình là:Căng cơ ở cổ và vai.Đau nửa đầu nặng hơn về phía cuối ngày.Cơn đau có thể giảm bớt khi nghỉ ngơi, có hoạt động giải trí giảm căng thẳng.Cơn đau xuất hiện bắt đầu từ sau hốc mắt, sau đó lan ra trước trán hoặc ra phía sau đầu.
Do đau đầu cụmMột nguyên nhân phổ biến khác gây đau nửa đầu bên trái là do đau đầu cụm, triệu chứng đau vô cùng nghiêm trọng và thường chỉ xảy ra cố định ở một vị trí vùng đầu. Nam giới có tỉ lệ mắc đau nửa đầu bên trái do đau đầu cụm cao hơn nhiều so với nữ giới, chiếm tới khoảng 80%.
Đặc điểm đau nửa đầu bên trái do đau đầu cụm như sau:
Đau ở sau một bên mắt, trán hoặc thái dương.
Cơn đau thường khởi phát vào ban đêm, kể cả sau khi ngủ 1 - 2 giờ.Cơn đau dữ dội nhất khoảng 5 - 10 phút kể từ khi khởi phát, đau kéo dài từ 30 - 60 phút.
Cơn đau giảm đi nhưng vẫn thường âm ỉ kéo dài đến 3 giờ.
Đau đầu cụm ngoài gây triệu chứng đau nửa đầu đặc trưng còn gây một số triệu chứng khác như: sụp mi mắt, nghẹt mũi, chảy nước mũi, mặt đỏ bừng, đổ mồ hôi,...
Nguyên nhân chính xác gây đau đầu cụm vẫn chưa được xác định, song các nhà khoa học cho rằng có liên quan đến tổn thương mạch máu và dây thần kinh vùng dưới đồi.
Do các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn khác
Một số ít trường hợp đau đầu bên trái không phải do nguyên phát mà là dấu hiệu của các bệnh lý nguy hiểm như:Viêm động mạch thái dương: do hệ miễn dịch bị rối loạn, tự tấn công làm tổn thương mạch máu bên trong đầu.
Khi đó, người bệnh sẽ có triệu chứng đau nửa đầu trái rất dữ dội từ 1 - 5 phút, sau đó mất thị lực đột ngột, điều trị không tốt có thể gây mất thị lực vĩnh viễn.Phình động mạch não: khi vị trí nào đó trong mạch máu não bị suy yếu và vỡ ra, gây đau đột ngột như sét đánh, người bệnh dễ bị yếu, liệt một bên cơ thể.
Việc xác định nguyên nhân gây đau nửa đầu bên trái là rất quan trọng để có thể điều trị nhanh chóng và hiệu quả, vừa giảm nhanh chứng đau đầu vừa hạn chế biến chứng nặng có thể gặp phải.
Điều trị và phòng ngừa đau nửa đầu bên trái
Một số biện pháp làm giảm đau nửa đầu:
Người ta thường nghĩ rằng khi bị đau đầu, chỉ có thuốc mới có tác dụng làm giảm đau, nhưng có một số cách cực kỳ hiệu quả để giảm đau đầu mà không cần dùng đến thuốc.
- Châm cứu: Trên đầu có một số huyệt vị nếu châm vào sẽ làm giảm ngay các cơn đau đầu, tuy nhiên điều này chỉ có thể thực hiện tại các phòng khám hoặc cơ sở y tế. Châm cứu có tác dụng ngay và có thể làm giảm tần suất đau nửa đầu của bạn, tuy nhiên khi châm cứu cũng cần áp dụng các phương pháp điều trị khác.
- Massage: Mặc dù chưa được nghiên cứu sâu, nhưng các nhà khoa học cũng chứng minh được rằng, massage có thể làm giảm số lượng các cơn đau đầu ở một số người. Ngoài ra massage còn có thể giảm bớt căng thẳng, đau đầu thông thường.
- Bổ sung vitamin và khoáng chất: Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc bổ sung vitamin B2 và magiê có thể giúp bạn ít đau nửa đầu hơn. Hay hợp chất coenzyme Q10 giúp cả người lớn và trẻ em ít đau nửa đầu, tuy nhiên phải uống loại thực phẩm chức năng này nhiều lần trong 1 tháng mới thấy có tác dụng. Để đi đến quyết định uống bất cứ thực phẩm chức năng hay vitamin nào bạn cũng cần có sự tư vấn của bác sĩ.
- Thư giãn: Nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đau nửa đầu là những căng thẳng trong cuộc sống, nên các chuyên gia y tế khuyên rằng việc thư giãn là một cách hiệu quả để chữa bệnh. Bạn có thể áp dụng phương pháp như hít thở sâu và thư giãn cơ bắp. Với những cách đơn giản này, bất cứ ai cũng có thể xử lý được tình trạng căng thẳng để giảm đau đầu.
- Tập thể dục: Thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao sẽ giúp bạn có một sức khỏe tốt, giúp giảm đau đầu.
- Liệu pháp tư vấn: Nói chuyện là một trong những liệu pháp làm thay đổi nhận thức hành vi của con người, trong đó tập trung vào việc thay đổi suy nghĩ và hành động của con người, điều này có thể giúp bệnh nhân ít gặp đau nửa đầu hơn. Cần lưu ý rằng điều trị bằng tư vấn liệu pháp không có nghĩa là bạn có vấn đề về tình cảm hoặc tâm thần. Đây chỉ là một cách tiếp cận mới giúp bạn xử lý các tình huống dẫn đến chứng đau đầu của bạn
.- Thay đổi chế độ ăn: Các chuyên gia dinh dưỡng cho rằng có một số loại thực phẩm có khả năng gây ra chứng đau nửa đầu như: rượu, cà phê, sô cô la, các loại thực phẩm đóng hộp, thịt hun khói hoặc thịt chế biến, pho mát, bột ngọt... Hãy loại bỏ chúng khỏi thực đơn của bạn.
- Biện pháp thảo dược: Một số nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng có một số loại thảo dược có thể giúp ngăn ngừa chứng đau nửa đầu. Tuy nhiên trước khi dùng thảo dược bạn cũng cần nhận được sự tư vấn từ bác sĩ.
- Ngủ: Nghiên cứu cho thấy thiếu ngủ hay ít ngủ thường đi kèm với chứng đau nửa đầu.
Vì vậy, hãy xem lại thói quen hàng ngày của bạn. Không đọc sách, xem TV, hoặc nghe nhạc trên giường; Nếu thường xuyên mất ngủ, không nên ngủ trưa;
Không ăn quá no vài giờ trước khi đi ngủ; Không sử dụng điện thoại, máy tính trong hoặc trước khi đi ngủ. Khi bị đau nửa đầu hãy xem xét sử dụng các cách thức trên đây, vì việc dùng thuốc có thể có hại cho cơ thể do các tác dụng phụ không mong muốn. Nếu các biện pháp trị liệu trên không có hiệu quả, bạn hãy tìm đến bác sĩ để được khám, chẩn đoán và điều trị./.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
[CẬP NHẬT] 6 ĐỊA CHỈ KHÁM CHỮA ĐAU NỬA ĐẦU CHẤT LƯỢNG Ở TPHCM-HÀ NỘI

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Hội chứng ống cổ tay
Hội chứng ống cổ tay hay còn gọi là hội chứng đường hầm cổ tay, hội chứng chèn ép thần kinh giữa (tên khoa học: Carpal tunnel syndrome, trong đó carpal tunnel có nghĩa là cườm tay hay ống cổ tay) viết tắt tiếng Việt:
HCOCT là một tập hợp các triệu chứng của một bệnh thần kinh ngoại biên thường gặp, nhất là ở phụ nữ, do nhiều nguyên nhân khác nhau trong dó có nguyên nhân nghề nghiệp trong đó rất thường gặp ở những người làm việc văn phòng, thường xảy ra khi làm việc bằng tay liên tục duy trì ở một tư thế cố định nào đó trong một thời gian dài.
Đây là tay là loại bệnh gây tê tay và teo bàn tay nếu để muộn hay gặp nhất do tình trạng tăng tiết dịch ở quanh các dây thần kinh ở cổ tay, dẫn đến ngứa, đau, tê rần, bì bì và làm yếu ngón tay, bàn tay, ở phụ nữ mang thai thường gặp ở giai đoạn cuối thai kỳ.
Hội chứng ống cổ tay là một chấn thương liên quan đến công việc nhiều nhất và nó là một trong những biểu hiện của bệnh văn phòng. Bệnh này hay gặp ở những người thường xuyên sử dụng các cơ và gân của ngón tay, bàn tay, cánh tay, bả vai.
Hội chứng này có những rối loạn gây đau ở cổ tay và bàn tay, tuy không gây tử vong nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, nhất là đối với bàn tay phải.
Là hội chứng do thần kinh giữa bị chèn ép ở vùng cổ tay, phần lớn là vô căn, thần kinh giữa bị dây chằng ngang cổ tay chèn ép khi nó đi qua dưới sợi dây chằng này, nó gây ra do chèn ép thần kinh giữa tại cổ tay, làm đau và yếu bàn tay, thần kinh giữa chịu cảm giác ngón cái, ngón chỏ và ngón giữa, và một vài cơ bàn tay. Hội chứng ống cổ tay tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng về lâu dài có thể dẫn đến tàn tật do tổn thương thần kinh và mạch máu, nếu chậm chữa trị có thể gây tàn tật do tổn thương thần kinh, teo cơ gò cái, nếu không điều trị có thể dẫn đến teo cơ.
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAYHầu hết các trường hợp mắc hội chứng ống cổ tay, dấu hiệu đều xuất hiện từ từ mà không có một chấn thương điển hình nào. Đôi khi, đó chỉ là những dấu hiệu thoáng qua mà chúng ta không hề nhận biết được. Nhưng nhìn chung, sẽ xuất hiện một số triệu chứng như:
TRIỆU CHỨNG
Biểu hiện
Tê bì bàn tay
Đây là dấu hiệu thường xuất hiện đầu tiên, đôi khi chỉ xảy ra trong một vài phút, nhưng cũng có thể kéo dài hàng giờ đồng hồ.
Cứng bàn tay Nếu đêm qua tay của bạn bị tê bì, đau nhức thì sáng dậy rất có thể sẽ xuất hiện tình trạng cứng tay.
Đau cổ tay và ngón tay Cùng với tình trạng tê tay là triệu chứng cổ tay và các ngón tay bị đau (trừ ngón út).
Nóng rát tay Do dây thần kinh giữa bị chèn ép, dẫn đến phát sinh tình trạng nóng rát tay.
Lực tay yếu Bàn tay và các ngón tay của bạn trở nên yếu dẫn, các thao tác đơn giản cũng trở nên khó khăn.
Đau khi vận động Khả năng vận động của tay bị hạn chế, chỉ cần những hoạt động mạnh một chút cũng gây đau dữ dội cho tay.
ĐỐI TƯỢNG DỄ MẮC PHẢI HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY
Đây là hội chứng thường gặp phải ở nữ giới, và có nguy cơ cao đối với những nhóm đối tượng như:
Những người thừa cân, béo phìPhụ nữ mang thai (thường xuất hiện vào giữa và cuối thai kỳ)
Có bố mẹ bị hội chứng hẹp ống cổ tayMắc một trong các bệnh liên quan đến xương khớp, tiểu đường
Nhân viên văn phòng, thợ cắt tóc, thu ngân, (Những người thường xuyên lao động tay nhiều, lặp đi lặp lại 1 tư thế)…Từng bị chấn thương cổ tay
CÁCH PHÒNG NGỪA HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY
Bạn hoàn toàn có thể phòng ngừa và hạn chế các nguy cơ mắc bệnh bằng cách:
Hạn chế bê vác quá nặng, hoặc dùng lực mạnh tác động lên cổ tay.Dành thời gian cho tay nghỉ ngơi và thư giãn.
Tránh làm liên tục một công việc như đánh máy, may vá… suốt nhiều giờ đồng hồ.Khi rảnh hãy luyện tập các bài tập giúp cổ tay, ngón tay và lòng bàn tay được thư giãn.Không gối tay khi ngủ, khiến các dây thần kinh bị chèn ép.Giữ cổ tay thẳng nhất có thể, tránh uốn cong cổ tay lên xuống.Giữ ấm cho bàn tay nếu làm việc trong môi trường lạnh, để tránh gây cứng khớp và đau tay.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
4 BÀI TẬP VẬT LÝ TRỊ LIỆU HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY ĐƠN GIẢN MÀ HIỆU QUẢ

CÁCH CHỮA HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

Hội chứng ống cổ tay là gì?
Hội chứng ống cổ tay là tình trạng đau và tê bì nhiều ngón tay và bàn tay do dây thần kinh giữa bị chèn ép ở cổ tay gây ra. Các triệu chứng sớm của bệnh thường là tê hoặc ngứa ran ở ngón tay cái, ngón giữa và ngón tay giữa.
Hội chứng ống cổ tay có tên tiếng Anh là Carpal Tunnel Syndrome, được James Paget mô tả từ giữa thế kỷ 18.  
Ða số bệnh nhân thường có triệu chứng như các ngón tay bị đau, tê rần xuất hiện sau một chấn thương vùng cổ tay hay cơn đau thấp khớp. Ðặc biệt hội chứng này thường xuất hiện vào giữa hay cuối thai kỳ của nhiều sản phụ. Nhiều tác nhân tại chỗ và toàn thân có liên quan đến sự phát triển của hội chứng ống cổ tay.
Những tác nhân này có thể gây chèn ép thần kinh giữa từ bên ngoài như chấn thương, hay từ bên trong như viêm bao hoạt dịch thứ phát từ các bệnh hệ thống như thấp khớp.Việc giải phẫu cổ tay, các vấn đề về sức khoẻ và chuyển dộng lặp đi lặp lại có thể góp phần gây nên hội chứng ống cổ tay. Điều trị đúng cách thường làm giảm đau, ngứa, tê liệt và phục hồi chức năng cổ tay và tay.
Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng của hội chứng ống cổ tay
Hội chứng ống cổ tay triệu chứng thường bắt đầu từ từ. Các triệu chứng đầu tiên bao gồm tê hoặc ngứa ran ở ngón tay cái, ngón giữa và ngón tay giữa.Người bệnh mắc hội chứng ống cổ tay thường có cảm giác đau, dị cảm, tê cứng ở ba ngón rưỡi do thần kinh giữa chi phối, tuy nhiên cũng có lúc tê cả bàn tay.
Chứng tê này thường xuất hiện về đêm, có thể khiến bệnh nhân tỉnh giấc và giảm đi khi nâng tay cao hoặc vẫy cổ tay. Đau và tê tay có thể lan lên cẳng tay, khuỷu hoặc vai. Nếu phải vận động cổ tay, ngón tay nhiều chẳng hạn như lái xe máy, xách giỏ đi chợ, làm việc bàn giấy… thì tê xuất hiện lại.
Ở cổ tay, bàn tay, ngón tay có cảm giác đau, ngứa ran, tê khiến cho bệnh nhân thường là rơi đồ vật. Ngoài ra, ở một số người còn có cảm giác khó chịu ở phần trên cánh tay và vai. Hội chứng ống cổ tay cũng có thể gây khó chịu trong cổ tay và lòng bàn tay của bạn. Các triệu chứng hội chứng ống cổ tay thường gặp gồm:
- Ngứa ran hoặc tê: Bạn có thể bị ngứa ran và tê ở ngón tay hoặc bàn tay của bạn. Thông thường ngón cái và ngón trỏ, ngón giữa bị ảnh hưởng, nhưng ngón út không bị.
Đôi khi có một cảm giác như một dòng điện chạy trong những ngón tay này.Cảm giác tê ngứa này có thể di chuyển từ cổ tay bạn lên cánh tay của bạn. Những triệu chứng này thường xảy ra khi cầm vô lăng, điện thoại hoặc báo. Cảm giác này có thể đánh thức bạn khỏi giấc ngủ.
Cảm giác tê có thể trở nên không đổi theo thời gian.- Suy yếu: Bạn có thể yếu cơ tay tay và có xu hướng thả đồ vật. Điều này có thể là do sự tê liệt trong tay hoặc sự suy yếu của cơ ngón tay cái, cũng được kiểm soát bởi thần kinh giữa.
Triệu chứng nhận biết hội chứng ống cổ tay
Bạn nên thận trọng với căn bệnh này khi nhận thấy các dấu hiệu sau:Có cảm giác ngứa ran ở khu vực bàn tay và các ngón tay ( ngoại trừ ngón út)Đau cổ tay và bàn tay. Cơn đau tăng nặng hơn vào ban đêm khiến bạn bị đánh thức, khó ngủ
Bàn tay có cảm giác cứng đơ vào buổi sáng
Tê bàn tay, yếu cơSưng ở cổ tay và các ngón tayKhó kiểm soát được các cử động ở bàn tay, ngón tayGặp trở ngại khi thực hiện các sinh hoạt hàng ngày như cầm nắm đồ vật, lái xe, mở khóa cửa hay cầm chổi quét nhà…
Khi hội chứng ống cổ tay phát triển nghiêm trọng, bạn có thể bị tổn thương cơ và thần kinh vĩnh viễn dẫn đến tàn phế. Vì vậy, đừng bỏ qua bất cứ dấu hiệu nghi ngờ nào. Hãy đến gặp bác sĩ ngay để được chẩn đoán và điều trị bệnh sớm.Phương pháp chẩn đoán hội chứng ống cổ tayKhi tới bệnh viện khám, bác sĩ có thể yêu cầu bạn cung cấp chi tiết một số thông tin như lịch sử bệnh tật, chấn thương trước đó, nghề nghiệp hoặc cách bạn sử dụng tay hàng ngày. Điều này sẽ hỗ trợ tìm ra nguyên nhân gây bệnh.Các kỹ thuật chẩn đoán khác có thể được thực hiện như:
Kiểm tra cảm giác ở khu vực bàn tay và đánh giá lực cơ tay:
Để làm được điều này, bác sĩ thường ấn nhẹ lên dây thần kinh ở khu vực bạn bị đau hoặc yêu cầu bạn gập cổ tay, cầm nắm đồ vật…
Điện cơ đồ (EMG): Giúp đo được vận tốc truyền tín hiệu của dây thần kinh trên đường hầm ống cổ tay và mức độ thiệt hại của cơ bắp do ảnh hưởng của bệnh.
Chụp X-quang:
Khu vực cổ tay bị ảnh hưởng sẽ được chụp x-quang nhằm mục đích loại trừ các nguyên nhân dẫn đến đau cổ tay khác, ví dụ như viêm khớp cổ tay hoặc gãy xương ống cổ tay.Hội chứng ống cổ tay điều trị như thế nào?Việc áp dụng phương pháp nào để điều trị hội chứng ống cổ tay sẽ được bác sĩ xem xét dựa trên mức độ bệnh sau khi có kết quả chẩn đoán. Nếu được phát hiện sớm, bệnh nhân có thể được điều trị bảo tồn bằng các phương pháp nội khoa như thay đổi lối sống, mang nẹp cổ tay kết hợp dùng thuốc. Trường hợp nặng thì cần phẫu thuật.
Điều trị hội chứng ống cổ tay bằng nội khoa
# Mang nẹp cổ tay:
Cổ tay được giữ cố định sẽ giúp bớt đau và làm giảm áp lực lên dây thần kinh. Bạn có thể mang nẹp suốt cả ngày nếu đang làm những công việc đòi hỏi cử động nhiều ở cổ tay. Việc đeo nẹp vào buổi tối  khi đi ngủ cũng rất cần thiết để tránh tình trạng đau khiến bạn bị thức giấc giữa đêm.
# Dùng thuốc chữa hội chứng xương ống cổ tay
Một số loại thuốc tân dược có thể được chỉ định nhằm mục đích cải thiện các triệu chứng của bệnh. Chúng bao gồm:Thuốc kháng viêm không steroid: Được sử dụng phổ biến là các loại thuốc Ibuprofen  như Advil hay Motrin IB. Thuốc có thể giúp giảm đau tạm thời nhưng có thể gây ra một số tác dụng phụ như rối loạn tiêu hóa, viêm loét dạ dày tá tràng, đau đầu… Điều quan trọng là cần dùng theo đúng chỉ định của bác sĩ, tránh lạm dụng quá mức.Corticosteroid: Loại thuốc này có tác dụng kháng viêm mạnh, giúp giảm sưng đau và giải phóng áp lực lên dây thần kinh giữa. Bác sĩ có thể tiêm một loại Corticosteroid, chẳng hạn như Cortisone trực tiếp vào trong đường hầm ống cổ tay. Thuốc có tác dụng nhanh nhưng không duy trì được lâu.
# Siêu âm trị liệu
Liệu pháp siêu âm có thể giúp giảm đau, chống co thắt cơ và đẩy nhanh quá trình chữa lành tổn thương. Một chuyên gia vật lý trị liệu sẽ hỗ trợ bạn thực hiện siêu âm trong vài tuần để cải thiện các dấu hiệu khó chịu của bệnh.
# Lối sống giúp khắc phục hội chứng ống cổ tay tại nhà
Dừng lại sau mỗi 1-2 giờ khi làm các công việc có tính chất lặp đi lặp lại để đôi tay được nghỉ ngơi. Có thể thực hiện động tác xoay cổ tay, lắc tay để kích thích lưu thông máu đến khu vực đang bị tổn thương.Đổi con chuột máy tính: Hãy đảm bảo rằng con chuột bạn đang sử dụng có kích thước phù hợp, không làm căng cổ tay khi sử dụng.Cố gắng giữ cổ tay ở tư thế thẳng, tránh uốn cong quá nhiềuTrong những ngày thời tiết trở lạnh, nên mang gang tay để giữ ấm. Điều này cũng sẽ giúp bạn có cảm giác bớt đau và dễ chịu hơn.Tránh ngủ gục trên đôi tay của bạnCó kế hoạch giảm cân khoa học nếu bạn đang bị dư thừa cân nặngTập yoga: Một số tư thế yoga có thể giúp tăng cường sức mạnh cho các cơ, giảm đau và cải thiện chức năng cầm nắm. Nói chuyện với bác sĩ để được hướng dẫn những bài tập luyện phù hợp nhất với bạn.
Phẫu thuật điều trị hội chứng xương ống cổ tay
Phẫu thuật ống cổ tay có thể được chỉ định nếu bạn đang gặp những triệu chứng nghiêm trọng, có nguy cơ gặp biến chứng hoặc các phương pháp điều trị nội khoa không cho kết quả như ý. Mục đích chính của phẫu thuật là giải phóng áp lực lên dây thần kinh giữa bằng cách cắt bỏ các dây chằng có liên quan.
Bác sĩ có thể chỉ định một trong hai phương pháp phẫu thuật sau:
# Phẫu thuật nội soi:
Trước tiên, bác sĩ sẽ rạch một hay hai đường mổ nhỏ ở cổ tay để đưa ống nội soi có gắn camera và các dụng cụ phẫu thuật vào. Sau đó tiếp cận với các dây chằng đang đè nén lên dây thần kinh và cắt bỏ chúng.Phương pháp này không gây đau và mất máu nhiều vì có mức độ xâm lấn ít. Thời gian phục hồi cũng nhanh hơn.
# Phẫu thuật mổ hở:
Đây là phương pháp phẫu thuật truyền thống được tiến hành trên nhiều bệnh nhân. Bác sĩ sẽ cắt bỏ dây chằng thông qua vết mổ được thực hiện trong lòng bàn tay, ngay phía trên đường hầm cổ tay.Khi điều trị hội chứng ống cổ tay bằng phẫu thuật, bạn có thể phải đối mặt với một số rủi ro như: Không cắt bỏ hết dây chằng, nhiễm trùng vết mổ, tổn thương thần kinh và mạch máu ở khu vực lân cận.Sau phẫu thuật, vết mổ có thể liền da sau vài tuần, tuy nhiên phải cần đến vài tháng để cấu trúc ống cổ tay có thể khôi phục hoàn toàn.Việc điều trị hội chứng ống cổ tay nên được tiến hành càng sớm càng tốt. Vấn đề quan trọng là bạn cần phải nhận biết được các dấu hiệu bệnh và đi khám ngay để được bác sĩ chỉ định phương pháp chữa trị phù hợp.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY LÀ GÌ? | DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH CHỮA TRỊ


MẤT NGỦ LÀ BỆNH GÌ?

Mất ngủ là một trong những căn bệnh rất phổ biến hiện nay. Tình trạng khó ngủ, ngủ không ngon giấc kéo dài sẽ gây ra nhiều hệ lụy đối với sức khỏe và đời sống. Sớm nắm rõ nguyên nhân và các triệu chứng kèm theo điển hình để có cách chữa kịp thời là điều mong mỏi của rất nhiều người bệnh.
Bệnh mất ngủ là gì, có nguy hiểm không?
Hầu như ai cũng đã từng bị mất ngủ một vài lần trong đời. Thế nhưng, nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên thì nó lại là triệu chứng cảnh báo của một hoặc rất nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe mà bạn đang phải đối mặt.Mất ngủ (Insomnia), là tình trạng người bệnh khó đi vào giấc ngủ, không duy trì được giấc ngủ sâu vào ban đêm hoặc thức giấc sớm rồi không ngủ lại được trong thời gian dài.Mất ngủ là căn bệnh rất phổ biến trong xã hội hiện đạiBệnh được chia làm 2 dạng chủ yếu:
● Cấp tính (ngắn hạn): Là tình trạng người bệnh bị mất ngủ ít hơn 1 tháng.
● Mãn tính (kinh niên): Tình trạng mất ngủ kéo dài với tần suất ít nhất 3 đêm/tuần trong suốt 1 tháng trở lên.Theo Hội Nội Khoa Việt Nam, bệnh mất ngủ kéo dài có thể gây ra nhiều biến chứng, bệnh lý nguy hiểm như: Nghiện và lệ thuộc vào thuốc ngủ, béo phì, bệnh tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, ung thư, đột quỵ, lão hóa sớm…Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh mất ngủKhó ngủ, không ngủ đủ giấc trong thời gian dài ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt và chất lượng sống của người bệnh. Tùy vào tình trạng mất ngủ nặng hay nhẹ mà người bệnh sẽ có những dấu hiệu và triệu chứng khác nhau:
● Trằn trọc, khó đi vào giấc ngủ mặc dù rất thèm ngủ.
● Thường xuyên bị tỉnh giấc vào giữa đêm hoặc rạng sáng, sau đó khó ngủ tiếp.
● Người bị mất ngủ thường cảm thấy mệt mỏi và không có cảm giác được nghỉ ngơi, phục hồi sau khi ngủ dậy.
● Thường xuyên trong tình trạng lờ đờ, uể oải, căng thẳng, khó chịu, lo âu, buồn ngủ, không tỉnh táo vào ban ngày.
● Tình trạng khó tập trung, trí nhớ kém, bồn chồn, dễ tức giận khi bị mất ngủ kinh niên.
● Dễ bị ảnh hưởng bởi người khác, khó đưa ra quyết định cho một vấn đề, có thể bị ảo giác.Nguyên nhân gây mất ngủCó nhiều nguyên nhân khiến bạn khó ngủ hoặc không ngủ được, có thể do bệnh lý hoặc do các yếu tố chủ quan. Dưới đây là một số “thủ phạm” điển hình nhất:
● Suy nhược thần kinh: Áp lực công việc và cuộc sống, stress quá mức trong thời gian dài có thể dẫn tới tình trạng mất ngủ, mất cân bằng trạng thái hưng phấn và ức chế, dẫn tới chứng suy nhược thần kinh, trầm cảm...
● Môi trường tác động: Không gian ngủ nhiều tiếng ồn, chật hẹp, nóng bức, quá lạnh, quá sáng…
● Ăn uống không điều độ: Bị mất ngủ có thể do ăn quá no trước khi ngủ, đồ ăn khó tiêu, dùng đồ uống có cồn, chất kích thích (cafein)...
●Thay đổi nhịp sinh học: Thay đổi múi giờ, mệt mỏi sau chuyến bay dài, làm tăng ca ban đêm…
● Bệnh về xương khớp: Bạn bị mất ngủ có thể do chứng đau nhức xương khớp, thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm… gây ra các cơn đau nhức về đêm khiến bệnh nhân đau đớn.
● Bệnh về đường hô hấp: Hen phế quản, viêm phế quản… cũng có thể gây mất ngủ, kèm theo ho nhiều về đêm, khó thở, tức ngực, gián đoạn giấc ngủ của người bệnh
● Bệnh về đường tiết niệu: Sỏi thận, u xơ tuyến tiền liệt, đái tháo đường, thận yếu… làm người bệnh mất ngủ, đi tiểu đêm nhiều lần.
● Bệnh tiêu hóa: Đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa, trào ngược…
● Bệnh tim mạch: Cao huyết áp, suy tim… gây đau tức ngực, khó thở về đêm khiến cho người bệnh khó ngủ hoặc ngủ không sâu giấc.
Điều trị mất ngủ như thế nào?
Nếu mất ngủ dẫn đến chức năng ban ngày bị gián đoạn, đặc biệt là nếu nó kéo dài mãn tính, nó có thể cần điều trị.Dưới đây là một vài can thiệp chính mà các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là các chuyên gia về giấc ngủ, sử dụng để điều trị chứng mất ngủ.
Xác định yếu tố thúc đẩy
Nhiều yếu tố thúc đẩy gây mất ngủ sẽ tự mất. Ví dụ, một đêm tồi tệ của giấc ngủ trước kỳ thi ở trường sẽ biến mất ngay khi bài kiểm tra kết thúc.
Các yếu tố kích hoạt khác có thể được giảm bớt một khi chúng được xác định và xử lý đúng. Ví dụ, loại bỏ caffeine vào buổi chiều, tránh uống rượu trước khi đi ngủ và loại bỏ các thiết bị công nghệ hoặc xáo trộn trong môi trường giấc ngủ của bạn có thể đủ để bạn có được một giấc ngủ chất lượng.
Sử dụng thuốc
Có nhiều loại thuốc có thể có hiệu quả trong thời gian ngắn để điều trị chứng mất ngủ. Hai nhóm chính bao gồm các loại thuốc benzodiazepine và nonbenzodiazepine.
Lý do tại sao các loại thuốc trên chỉ nên được sử dụng ngắn hạn và không nên sử dụng kéo dài là vì thuốc ngủ có thể gây ra một thứ gọi là giảm tác dụng (tachyphylaxis).
Với hiện tượng này, thuốc trở nên kém hiệu quả hơn, do đó cần liều cao hơn để có tác dụng tương tự. Cuối cùng, thuốc ngừng hoạt động, và khi ngừng sử dụng, chứng mất ngủ phục hồi xảy ra.
Kiểm soát các vấn đề cùng tồn tại
Điều cũng rất quan trọng để giải quyết bất kỳ vấn đề mãn tính nào có thể góp phần hoặc liên quan đến chứng mất ngủ của bạn, chẳng hạn như rối loạn tâm trạng tiềm ẩn (ví dụ: trầm cảm, lo lắng hoặc rối loạn căng thẳng sau chấn thương) hoặc rối loạn giấc ngủ khác (ví dụ như ngưng thở khi ngủ hoặc hội chứng chân bồn chồn).
Nói chuyện với bác sĩ của bạn về bất kỳ triệu chứng nào bạn có thể gặp phải mà không thể giải thích bằng chẩn đoán bạn đã được đưa ra và làm việc với họ để điều chỉnh bất kỳ kế hoạch điều trị nào bạn đang theo dõi cần điều chỉnh để giúp bạn cảm thấy tốt nhất.
Xem xét liệu pháp bổ sungMột số người cũng tìm thấy các liệu pháp bổ sung khác nhau hữu ích để điều trị chứng mất ngủ của họ, chẳng hạn như:
Thư giãn và trị liệu phản hồi sinh học
Liệu pháp tự sinh
Hương liệu
Thôi miên
Yoga
Tăng thư giãn cơ.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
[DANH SÁCH] 7 BÁC SĨ ĐIỀU TRỊ BỆNH MẤT NGỦ CÓ TIẾNG Ở NƯỚC TA

GAI CỘT SỐNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

Gai cột sống thường bắt gặp ở những người trong độ tuổi trung niên và người già. Bệnh không chỉ ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống mà còn gây ra các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị triệt để.
Bệnh gai cột sống là tình trạng hình thành thêm các phần xương (gai xương) phía ngoài và hai bên của các đốt cột sống. Bản chất của sự hình thành gai xương trên đốt sống, đĩa sụn, dây chằng quanh khớp là do viêm cột sống, chấn thương và sự lắng đọng canxi ở các dây chằng, gân tại đốt sống.
Gai đốt sống có thể xuất hiện tại nhiều vị trí trên xương sống nhưng thường gặp nhất là gai cột sống cổ và thắt lưng.
Bệnh gặp rất nhiều ở người trên 60 tuổi. Nam giới dưới 45 tuổi có khả năng mắc gai cột sống cao hơn phụ nữ. Sau tuổi 45, nữ giới lại có xu hướng mắc cao hơn. Nhìn chung, khả năng mắc bệnh tăng dần theo độ tuổi.
Nhiều người bị gai cột sống nhưng không có triệu chứng điển hình và chỉ có thể phát hiện khi chụp X-quang xương sống. Bệnh có thể gây ra các cơn đau thần kinh tọa hoặc đau ở vùng thắt lưng, vùng vai hoặc cổ nếu gai chèn ép vào dây thần kinh. Nhiều trường hợp, các cơn đau còn lan xuống cánh tay gây tê bì và hạn chế khả năng vận động của người bệnh.
Nguyên nhân gai cột sống
Bản chất hình thành các gai xương là do cơ chế thích ứng và sửa chữa của cơ thể khi các khớp xương bị tổn thương hoặc thoái hóa. Điều này xảy ra khi xảy ra khi tình trạng viêm xương khớp phá vỡ sụn đệm tại các đầu xương và gây ra gai cột sống, cơ thể sẽ “sửa chữa” nó bằng cách tăng sản sinh canxi gần khu vực bị hư hỏng để bao bọc quanh khớp xương nhằm mục đích bảo vệ. Điều này không may lại dẫn tới sự hình thành gai xương.Như vậy, ta có thể kể đến một số nguyên nhân gây bệnh chủ yếu như sau:
Tuổi tác: Sự thoái hóa của xương cột sống theo thời gian dẫn tới việc gai cột sống rất phổ biến ở người lớn tuổi.
Tư thế sinh hoạt sai: Khuân vác nặng, đi đứng, ngồi, nằm… sai tư thế trong thời gian dài gây ra các tổn thương cho cột sống.
Nguyên nhân gai cột sống do chấn thương: Tai nạn lao động, tai nạn giao thông… gây ra các tổn thương sụn khớp, gãy xương.
Sự lắng đọng canxi: Sự tích tụ canxi ở dạng calcipyrophosphat ở các dây chằng, gân tiếp xúc với đốt sống.
Viêm cột sống mạn tính: Gây ra tình trạng bào mòn sụn làm bề mặt trơn láng của sụn trở lên thô ráp. Khi hai bề mặt xương tiếp xúc và cọ xát lên nhau và gây ra gai cột sống. Lúc này cơ thể sẽ thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh để khắc phục, dẫn tới sự hình thành gai xương.
Một số nguyên nhân bệnh gai cột sống khác: Thừa cân, béo phì, nghiện thuốc lá, rượu bia, các chất kích thích, bệnh viêm khớp dạng thấp, lupus, bệnh gout, béo phì hoặc do di truyền…
Triệu chứng của gai cột sống
Các biểu hiện thông thường có thể gặp của gai cột sống là:
- Đau ở vùng cổ, thắt lưng đặc biệt khi đứng hoặc di chuyển. Vị trí đau biểu hiện phần cột sống có vấn đề liên quan. Đau tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi
- Mất cảm giác hoặc bất thường ở phần cột sống liên quan
- Trong trường hợp nặng, bệnh nhân có thể đau tê ở cổ lan qua hai tay hoặc đau ở lưng dọc xuống hai chân- Cơ bắp tay chân có thể yếu đi
- Cơ thể mất cân bằng
- Mất kiểm soát tiểu tiện hoặc đại tiện (thường trong trường hợp nguy kịch)- Rối loạn thần kinh thực vật (các phản xạ tự động rối loạn, tăng tiết mồ hôi, suy giảm hô hấp hoặc biến chứng tăng huyết áp,…)
Phòng ngừa gai cột sống
- Không ngồi quá lâu hoặc ngồi sai tư thế.- Kiểm soát cân nặng, giảm cân nếu bị béo phì để giảm tải lực đè lên cột sống.- Hạn chế khuân vác nặng, tránh chơi những môn thể thao quá sức như cử tạ, chạy, đá bóng,… thay vào đó nên tập vận động nhẹ nhàng bằng các môn thể thao như yoga, bơi lội,…
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý là điều hết sức quan trọng với những bệnh nhân gai cột sống, nhất là các loại thức ăn giàu canxi giúp nuôi dưỡng xương khỏe mạnh. Hơn nữa, cũng nên bổ sung các loại thức ăn giàu protein từ thịt và cá, vitamin và các chất khoáng cần thiết cho cơ thể.
- Để phòng ngừa các cơn đau do gai cột sống, khi đi ngủ, nên sử dụng các loại đệm mềm mại, không nên dùng loại đệm quá cứng, cũng như là nằm ở tư thế không thoải mái.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
[TOP 5] ĐỊA CHỈ CHỮA GAI CỘT SỐNG CÓ TIẾNG TẠI TP HỒ CHÍ MINH


CÁCH CHỮA GAI CỘT SỐNG

Gai cột sống là một tình trạng gây ra do thoái hóa cột sống, chỉ sự hình thành của các gai xương phía ngoài và hai bên cột sống.
Bài thuốc chữa gai cột sống từ lá lốt
Lá lốt thường được chế biến thành các món ăn quen thuộc và ngon mắt như chả lá lốt hoặc ăn kèm với gỏi. Ngoài việc là một món ăn được nhiều người yêu thích, lá lốt còn mang tác dụng chữa gai cột sống vô cùng hữu dụng.Các bạn có thể áp dụng các bài thuốc trị gai cột sống bằng lá lốt dưới đây:
Bài thuốc 1: Uống nước cốt lá lốt
Bước 1: Đầu tiên các bạn chuẩn bị khoảng 500g lá lốt sau đó đem rửa sạch và để ráo nước.
Bước 2: Tiếp theo, các bạn Cho lá lốt vào nồi hoặc ấm rồi đổ nước vào, tùy chỉnh lượng nước rồi sắc cho đến khi cô đặc còn 1 chén thì tắt bếp.
Bước 3: Chắt lấy nước cốt và uống trong ngày sau bữa tối.Với bài thuốc này, các bạn nên thực hiện đều đặn khoảng 7- 10 ngày sẽ mang lại công dụng hiệu quả.
Bài thuốc 2: Đắp lá lốt lên vùng bị đau
Bước 1: Đầu tiên các bạn chuẩn bị khoảng 500g lá lốt sau đó đem rửa sạch và để ráo nước.
Bước 2: Giã nát phần nguyên liệu đã chuẩn bị. Sau đó, cho lá lốt đã dập vào một cái khăn mỏng, sạch và đắp lên vùng bị đau ở cột sống.
Bước 3: Thực hiện đều đặn trong vòng 2 tuần vào mỗi buổi tối để mang lại hiệu quả tốt nhất.
Bài thuốc chữa gai cột sống từ cây chìa vôi
Chìa vôi được biết đến là một trong những loại thuốc Nam quen thuộc giúp giảm đau, tiêu viêm và trừ tê thấp rất hiệu nghiệm. Với bệnh gai cột sống, sử dụng cây chìa vôi giúp cải thiện tình trạng bệnh một cách hiệu quả và người bệnh có thể dễ dàng vận động mà không sợ đau nhức.Cách thực hiện trị gai cột sống bằng cây chìa vôi như sau:
Bài thuốc số 1: Đắp lá thuốc từ cây chìa vôi
Bước 1: Chuẩn bị 500g lá chìa vôi cùng 2 thìa muối trắng.
Bước 2: Tiếp theo, đem rửa sạch lá chìa vôi, chú ý rửa sạch lớp bột trắng xung quanh lá để tránh gây ngứa, dị ứng cho người sử dụng.
Bước 3: Sau đó cắt nhỏ lá chìa vôi, cho một ít muối trắng vào rang nóng.
Bước 4: Cuối cùng, đắp hỗn hợp lên vùng cột sống bị đau, cẩn thận không nên đắp ngay khi vừa rang, tránh bị bỏng. Nhiệt độ ấm vừa đủ sự chịu đựng của cơ thể, khi thuốc nguội có thể rang lại và sử dụng tiếp.Kiên trì thực hiện bài thuốc này hàng ngày để có được kết quả tốt.
Bài thuốc số 2: Uống nước thuốc chìa vôi
Bước 1: Đầu tiên, các bạn nên chuẩn bị mỗi loại nguyên liệu khoảng 10 – 20g như: cây chìa vôi, cỏ xước, dền gai, lá lốt, cỏ người, tầm gửi.
Bước 2: Đem các nguyên liệu trên đi phơi khô khoảng 4 – 5 nắng hoặc nếu có máy sấy khô có thể sử dụng.
Bước 3: Cho tất cả các nguyên liệu đã phơi khô vào nồi và sắc lấy nước.Mỗi ngày, bệnh nhân sử dụng một thang thuốc như trên để mang lại công dụng tuyệt vời nhất giúp điều trị gai cột sống nhanh chóng.
Bài thuốc chữa gai cột sống từ cây xấu hổ
Ngoài tên gọi xấu hổ, loại cây này còn được gọi bằng một tên gọi rất đẹp là cây trinh nữ. Với vị ngọt, tính mát mang khả năng an thần, giảm đau hiệu quả người bị gai cột sống có thể sử dụng loại cây này trong việc điều trị bệnh mà không lo xảy ra bất kỳ một tác dụng phụ nào.Để điều trị gai cột sống bằng cây xấu hổ, bệnh nhân có thể áp dụng các cách thức như sau:
Bài thuốc 1: Uống nước thuốc từ rễ cây xấu hổ
Bước 1: Đầu tiên, các bạn cần chuẩn bị khoảng 30g rễ cây xấu hổ và khoảng 1,5 lít nước sạch.
Bước 2: Rửa sạch rễ cây xấu hổ, cắt nhỏ và cho vào ấp đun với 1,5 lít nước.
Bước 3: Đun khoảng 20 phút thì tắt bếp và chắt lấy nước cốt uống làm nhiều lần trong ngày. Các bạn nên áp dụng đều đặn khoảng 1 tháng để thu lại kết quả tốt nhất.
Bài thuốc 2: Uống nước thuốc từ rễ cây xấu hổ với lá lốt và đinh lăng
Bước 1: Các bạn cần chuẩn bị mỗi nguyên liệu khoảng 50g, đó là: rễ cây xấu hổ, lá đinh lăng và lá lốt.
Bước 2: Đem tất cả các nguyên liệu đi rửa sạch và đun với khoảng 1,5 lít nước cho đến khi cạn còn một nửa thì chia làm 3 lần và uống trong ngày.Các bài thuốc dân gian thường mang lại hiệu quả chậm vậy nên các bạn cần kiên trì thực hiện để thấy được tác dụng của các bài thuốc này.
Bài thuốc chữa gai cột sống từ cây xương rồng
Cây xương rồng không chỉ là một loại cây cảnh trang trí mà còn được xem là loại thuốc giảm đau hiệu quả. Rất nhiều người đã chứng minh hiệu quả của xương rồng trong việc chữa đau răng và giảm đau nhức xương khớp.Có 2 bài thuốc từ xương rồng để điều trị gai cột sống phổ biến là:
Bài thuốc 1: Cây xương rồng với muối ăn
Bước 1: Chuẩn bị 5 lá xương rồng và 2 thìa muối ăn.
Bước 2: Cắt bỏ hết gai xương rồng cẩn thận, cho lên bếp nướng. Sau đó giã nát với một chút muối ăn
Bước 3: Đổ hỗn hợp lên một tấm vải mỏng và đắp lên vị trí đau nhức của xương.Các bạn có thể thực hiện nhiều lần/ngày để giảm tình trạng đau đớn khó chịu do gai cột sống gây nên.
Bài thuốc 2: Kết hợp xương rồng với các nguyên liệu khác
Bước 1: Chuẩn bị đày đủ các nguyên liệu như sau: 3 nhánh xương rồng, 1/2 bát cám gạo, lá chuối hột, 1/2 bát giấm nuôi.
Bước 2: Xương rồng cắt bỏ hết gai, đem giã nát. Trộn giấm, cám gạo đã chuẩn bị vào chung.
Bước 3: Cho hỗn hợp lên chảo xào nóng. Sau đó đổ ra lá chuối, lót thêm lên trên một miếng lá rồi nằm ngửa đè lên hỗn hợpBước 4: Cuối cùng, giữ khoảng 30 phút, mỗi ngày có thể thực hiện 2 – 3 lần cơn đau sẽ cải thiện đáng kể.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
[CHIA SẺ] 6 BÁC SĨ GIỎI CHỮA GAI CỘT SỐNG Ở TPHCM-HÀ NỘI

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

Hội chứng ống cổ tay hay còn gọi là hội chứng đường hầm cổ tay, hội chứng chèn ép thần kinh giữa (tên khoa học: Carpal tunnel syndrome, trong đó carpal tunnel có nghĩa là cườm tay hay ống cổ tay) viết tắt tiếng Việt: HCOCT là một tập hợp các triệu chứng của một bệnh thần kinh ngoại biên thường gặp, nhất là ở phụ nữ, do nhiều nguyên nhân khác nhau trong dó có nguyên nhân nghề nghiệp trong đó rất thường gặp ở những người làm việc văn phòng, thường xảy ra khi làm việc bằng tay liên tục duy trì ở một tư thế cố định nào đó trong một thời gian dài.
Đây là tay là loại bệnh gây tê tay và teo bàn tay nếu để muộn hay gặp nhất do tình trạng tăng tiết dịch ở quanh các dây thần kinh ở cổ tay, dẫn đến ngứa, đau, tê rần, bì bì và làm yếu ngón tay, bàn tay, ở phụ nữ mang thai thường gặp ở giai đoạn cuối thai kỳ. Hội chứng ống cổ tay là một chấn thương liên quan đến công việc nhiều nhất và nó là một trong những biểu hiện của bệnh văn phòng.
Bệnh này hay gặp ở những người thường xuyên sử dụng các cơ và gân của ngón tay, bàn tay, cánh tay, bả vai. Hội chứng này có những rối loạn gây đau ở cổ tay và bàn tay, tuy không gây tử vong nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, nhất là đối với bàn tay phải.
Là hội chứng do thần kinh giữa bị chèn ép ở vùng cổ tay, phần lớn là vô căn, thần kinh giữa bị dây chằng ngang cổ tay chèn ép khi nó đi qua dưới sợi dây chằng này, nó gây ra do chèn ép thần kinh giữa tại cổ tay, làm đau và yếu bàn tay, thần kinh giữa chịu cảm giác ngón cái, ngón chỏ và ngón giữa, và một vài cơ bàn tay.
Hội chứng ống cổ tay tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng về lâu dài có thể dẫn đến tàn tật do tổn thương thần kinh và mạch máu, nếu chậm chữa trị có thể gây tàn tật do tổn thương thần kinh, teo cơ gò cái, nếu không điều trị có thể dẫn đến teo cơ.
Để chẩn đoán bệnh chính xác, cần có những phương tiện cận lâm sàng như:
Đo điện cơ
Siêu âm chẩn đoán
Các phương pháp điều trị khacác
Châm cứu:
Có tác dụng giảm đau, kích thích thần kinh và các gân cơ.
Xoa bóp bấm huyệt: giúp lưu thông tuần hoàn máu , giảm đau
Nhiệt trị liệu: Chiếu đèn hồng ngoại, parafin trị liệu, siêu âm trị liệu… được sử dụng nhằm làm giảm sưng viêm, đau nhức.
Máy xung kích, xung điện lý trị liệu: Có tác dụng giảm đau, kích thích thần kinh và các gân cơ, hạn chế tình trạng teo cơ, khôi phục vận động.
Tập vật lý trị liệu: Hỗ trợ bệnh nhân cử động chân tay, hồi phục khả năng lao động, phù hợp với những bệnh nhân bị mất vận động, rối loạn cảm giác.
Những cách làm giảm triệu chứng tạm thời:
Nghỉ những khoảng thời gian ngắn trong lúc làm việc để thư giãn cổ tay,
Xoay cổ tay và giãn lòng bàn tay, ngón tay.
Uống một số thuốc giảm đau như: Aspirin, ibuprofen hay naproxen,
Mang nẹp cổ tay,
Tránh gối đầu lên tay khi ngủ.
Một số biện pháp phòng bệnh:
Giảm lực vận động cổ tay nếu không cần thiết và thư giãn cổ tay,
Để ý đến tư thế làm việc, ví dụ làm việc với máy tính thì nên để bàn phím ngang tầm khuỷu tay hoặc thấp hơn một chút.
Nhớ chú ý đến vị trí của vai và cánh tay, chúng cũng ảnh hưởng đến cổ tay trong lúc làm việc.Giữ ấm bàn tay.
4 BÀI TẬP VẬT LÝ TRỊ LIỆU HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY ĐƠN GIẢN MÀ HIỆU QUẢ

TRIỆU CHỨNG HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

Hội chứng ống cổ tay (hội chứng đường hầm cổ tay) là tình trạng chèn ép dây thần kinh giữa ở ống cổ tay gây cảm giác tê tay, đau tay, giảm khả năng lao động. Người bệnh cần thăm khám và điều trị kịp thời để tránh những biến chứng nghiêm trọng.
Các bạn cần lưu ý đến tư thế khi làm việc để tránh gặp hội chứng ống cổ tay:
• Giữ cho bàn tay trên cùng mặt phẳng với cẳng tay
• Không nắm dụng cụ quá mạnh
• Không gõ bàn phím quá mạnh
• Đổi tay nếu có thể được
• Nghỉ thư giãn mỗi 15-20 phút
• Giữ tay ấm
• Không gối đầu trên tay khi ngủ
• Thư giãn, tránh căng thẳng
TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY LÀ GÌ?
Hội chứng ống cổ tay có thể gây ra các triệu chứng sau:
- Tê, ngứa ran và đau chủ yếu ở ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và ngón đeo nhẫn. Tình trạng nặng hơn vào ban đêm.
- Cảm giác “kim châm” ở tay.
- Cảm giác sưng ở ngón tay.
- Cảm giác đau và ngứa ran có thể lan lên phần cẳng tay và vai.
- Tay yếu, khó cầm nắm đồ vật, cài cúc áo, sử dụng điện thoại…
Để chẩn đoán bệnh ngoài thăm khám trực tiếp của bác sĩ cần phải làm thêm các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh như cộng hưởng từ cột sống cổ để loại trừ chén ép thần kinh do thoát vị đĩa đệm cổ; điện chẩn cơ là phương pháp đơn giản có thể xác định khá chính xác hội chứng ổng cổ tay cũng như loại trừ các nguyên nhân khác.
Điều trị hội chứng ống cổ tay tùy mức độ:
– Nhẹ: Thay đổi tư thế cổ tay tránh làm việc liên tục, đeo nẹp cố định cổ tay, chườm đá, tập vật lý trị liệu kéo giãn thần kinh, hoặc dùng các thuốc chống viêm, giảm đau.
– Nếu mức độ trung bình, nặng, không đáp ứng với các biện pháp trên thì phẫu thuật sẽ đặt ra để cắt dây chằng ngang cổ tay, giải phóng chèn ép cho thần kinh. Phẫu thuật có thể thực hiện bằng phương pháp nội soi hoặc mổ mở.
Điều trị hội chứng ống cổ tay
Bệnh nhân cần tránh các cử động lặp lại nhiều lần của cổ tay. Dùng nẹp cổ tay cho những bệnh nhân có nghề nghiệp phải cử động cổ tay nhiều.
Giảm áp lực trong ống cổ tay bằng cách cắt dây chằng ngang cổ tay.
Ðiều chỉnh các khối can xương hay xương trật để ống cổ tay không bị hẹp và không gây đè ép vào dây thần kinh giữa.Nếu được chẩn đoán và điều trị sớm, các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay thường có thể được thuyên giảm mà không cần phẫu thuật.
Nếu chẩn đoán của bạn là không chắc chắn hoặc nếu các triệu chứng của bạn là nhẹ, bác sĩ sẽ khuyên bạn nên điều trị không phẫu thuật đầu tiên.
Điều trị bảo tồn bằng các thuốc kháng viêm làm giảm hiện tượng viêm của các gân gấp trong ống cổ tay và các loại thuốc tăng dẫn truyền thần kinh như vitamin B, Nivalin, Nucleo CMP.Hội chứng ống cổ tay rất hay gặp trong thực tế lâm sàng, bệnh chẩn đoán đơn giản, nhanh gọn bằng các xét nghiệm phù hợp.
Ðiều trị sớm giúp phục hồi nhanh chóng, nếu để muộn có thể teo cơ và hạn chế vận động bàn tay.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
ĐỊA CHỈ CHỮA HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY UY TÍN TẠI TP.HCM
https://noimitunhien.vn/review-phong-kham-y-hoc-co-truyen-sai-gon-co-tot-khong/
https://nguyentuanhung.vn/phong-kham-y-hoc-co-truyen-sai-gon-co-tot-khong-thong-tin-can-chu-y.html
https://trusted.website/check-website-is-trusted/dongy.org

NGUYÊN NHÂN THOÁI HÓA CỘT SỐNG

Thoái hóa cột sống cổ là gì?
Thoái hóa cột sống cổ là một trong số những bệnh lý mạn tính thường gặp nhất đặc biệt là ở người cao tuổi. Thoái hóa cột sống cổ tiến triển chậm và thường có liên quan đến tư thế vận động. Thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm ở đoạn C5, C6, C7 là tổn thương thường gặp nhất của bệnh thoái hóa cột sống cổ mặc dù tổn thương có thể gặp ở bất kỳ đoạn nào.
Nguyên nhân gây thoái hóa cột sống cổ
Do sự lão hóa của tổ chức sụn khớp vùng cổ gáy
Khi tuổi tác tăng lên,tình trạng lão hóa nói chung và lão hóa sụn khớp nói riêng diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Khi đó khả năng tái tạo của sụn ngày càng giảm, bao xơ đĩa đệm khô cứng chèn ép lên tủy sống hoặc dây thần kinh gây ra hội chứng ép tủy gây đau, tê nhức vùng cổ gáy.
Do sụn khớp phải chịu áp lực quá tải,kéo dài.
Do đặc thù công việc phải lao động nặng,mang vác thường xuyên
Những người có đặc thù công việc phải mang vác vật nặng thường xuyên như nhân viên bốc dỡ hàng,những người làm các công việc phải sử dụng cổ thường xuyên như cấy lúa, thợ cắt tóc, thợ sơn… hoặc những người phải làm việc với cường độ cao đều làm cho cột sống cổ ngày càng suy yếu lâu dần dẫn đến thoái hóa.
Làm việc thường xuyên trên máy vi tính và không thường xuyên vận động
Đây là một trong số những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến thoái hóa cột sống cổ ở đa số người trẻ hiện nay. Việc làm việc trong văn phòng thường xuyên, cổ thường xuyên ở trong một tư thế dẫn đến căng cứng lâu dần gây thoái hóa.
Do các chấn thương ở vùng cột sống cổ
Các chấn thương cột sống cổ là hậu quả của chấn thương sau khi chơi thể thao, do tai nạn giao thông, tai nạn lao động hoặc do ngã, do bị đánh cũng là một trong số các nguyên nhân gây tổn thương sụn khớp ở vùng cột sống cổ và có khả năng dẫn đến thoái hóa.Ngoài các nguyên nhân chính như trên thì một số nguyên nhân khác như ngủ sai tư thế, gối đầu quá cao… hay do bẩm sinh hoặc di truyền có các bất thường ở cấu trúc cột sống cổ, chế độ dinh dưỡng thiếu canxi, vitamin D cũng gây ra thoái hóa cột sống cổ.
Thoái hóa cột sống có chữa được không?
Theo các chuyên gia sức khỏe nhận định, thoái hóa cột sống có chữa khỏi được hay không còn tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, phương pháp điều trị cũng như cơ địa của từng người.
Người bệnh cũng nên lưu ý rằng đối với bệnh lý về xương khớp như thoái hóa thì việc chữa khỏi hoàn toàn là rất khó hoặc thậm chí không thực hiện được khi bệnh đã trở nặng.
Bởi lẽ, sự thoái hóa là một tiến trình mang tính quy luật tự nhiên, ta chỉ có thể nói rằng chữa khỏi bệnh khi đã hoàn toàn ngăn chặn được sự lão hóa mà điều này thì không thể thực hiện được.Do đó, trong điều trị thoái hóa cột sống hiện nay xu hướng chữa bảo tồn khắc phục triệu chứng, làm chậm quá trình lão hóa được nhắc đi nhắc lại cũng là vì vậy.  Hiện có một số biện pháp để khắc phục triệu chứng bệnh này là:
Dùng thuốc Tây: Tùy vào tình trạng bệnh mà dùng phối kết hợp các loại giảm đau, chống viêm, giãn cơ cho phù hợp.
Một số loại thường được kê đơn là paracetamol, tramadol, Efferalgan - codein, opiat (giảm đau) ; Diclofenac,  Meloxicam, Celecoxib, Etoricoxib (thuốc chống viêm không chứa steroid dạng uống hoặc bôi); eperison, tolperisone (thuốc giãn cơ); corticoid (tiêm ngoài màng cứng trong trường hợp đặc biệt).
Thuốc có tác dụng làm chậm tiến trình lão hóa: Piascledine, Glucosamine sulfate, chondroitin sulphat, Thuốc ức chế IL1...
Làm vật lý trị liệu: Xoa bóp, bấm huyệt, kéo giãn cột sống, chiếu tia hồng ngoại, chườm nóng, tập cơ dựng lưng…Thuốc thảo dược: Ngải cứu, lá lốt, dây đau xương, cỏ xước, cây mần ri…Phẫu thuật: Chỉ định trong trường hợp thoái hóa cột sống biến chứng nguy hiểm gây đau thần kinh tọa nghiêm trọng, thoát vị đĩa đệm chèn ép rễ thần kinh, hẹp ống sống chèn ép tủy sống… hoặc khi các phương pháp trị liệu bảo tồn không cho kết quả như ý.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
[CHIA SẺ] 6 ĐỊA CHỈ CHỮA THOÁI HOÁ CỘT SỐNG TỐT Ở TPHCM-HÀ NỘI

VẬT LÝ TRỊ LIỆU HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

        Hội chứng ống cổ tay hay còn gọi là hội chứng đường hầm cổ tay, hội chứng chèn ép thần kinh giữa (Carpal tunnel syndrome), là một tập hợp các triệu chứng của một bệnh thần kinh ngoại biên thường gặp, do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên nhân nghề nghiệp, thường xảy ra khi làm việc bằng tay liên tục duy trì ở một tư thế cố định nào đó trong một thời gian dài. Bệnh gây tê các đầu ngón tay, nhiều nhất là ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và nửa ngón nhẫn, nếu để lâu gây teo cơ và yếu cơ bàn tay. Tuy không gây tử vong nhưng bệnh ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống.
Tìm hiểu về hội chứng ống cổ tayNguyên nhân gây hội chứng ống cổ tay là sự chèn ép dây thần kinh đi qua ống cổ tay, có thể do thực hiện lặp lại công việc hàng ngày tạo sức ép lên vị trí dây thần kinh cánh tay như: chơi nhạc cụ, lao động chân tay, sử dụng dụng cụ cầm tay nặng hoặc rung lắc,… Một số người làm việc thường xuyên với máy tính cũng bị hội chứng ống cổ tay.
So với nam giới, tỷ lệ nữ giới bị hội chứng ống cổ tay cao gấp 3 lần, nguyên nhân do kích thước cổ tay của nữ giới thường nhỏ hơn nên dây thần kinh dễ bị đè ép hơn. Dạng rối loạn này thường tiến triển chậm theo thời gian, đến khi mức độ chèn ép nặng ảnh hưởng đến chức năng thần kinh, bệnh nhân mới cảm thấy tê hay ngứa ran ở các ngón tay.Tay là bộ phận quan trọng của cơ thể, hội chứng ống cổ tay gây đau, tê, khó chịu ảnh hưởng rất lớn đến công việc và hoạt động hàng ngày. Kể cả các công việc đơn giản nhất như cầm nắm, đánh máy vi tính,… cũng sẽ trở nên khó khăn hơn khi triệu chứng tê đau cản trở. Khi bệnh chưa quá nghiêm trọng, có thể áp dụng vật lý trị liệu để cải thiện trước khi phải can thiệp phẫu thuật.
        Về mặt giải phẫu học, ở mặt trước cổ tay các xương cổ tay xếp theo hình cung, lõm ra trước tạo thành rãnh cổ tay. Rãnh này lại được mạc giữ gân gấp căng ngang phía trước, biến rãnh cổ tay thành ống cổ tay  để các cơ gấp, mạch máu và thần kinh từ vùng cẳng tay trước đi xuống bàn tay. Vì chui qua một ống hẹp giống như chui qua một đường hầm chật chội nên thần kinh giữa dễ bị chèn ép nếu các gân cơ bị sưng phù do đó gây ra các triệu chứng về cảm giác và vận động của các cơ mà nó chi phối. Phạm vi chi phối của thần kinh giữa là các ngón tay cái, trỏ, giữa và nửa ngoài của ngón tay đeo nhẫn.
Nguyên nhân: các xương ở khớp cổ tay dị dạng do gãy cổ tay, viêm khớp làm sưng khớp, giai đoạn thai kỳ làm cơ thể phụ nữ giữ nhiều nước khiến họ lên cân, bệnh lý tiểu đường có thể gây thoái hóa dạng bột, bệnh lý suy nhược tuyến giáp gây sưng phù, các cử động liên tiếp của cổ tay trong hoạt động sống hằng ngày.
Bài tập điều trị hội chứng ống cổ tay hiệu quả mà đơn giản
Bài tập thứ 1: tư thế cầu nguyệnBạn bắt đầu tập bằng tư thế chắp tay giống như cầu nguyện, sau đó tách các ngón tay ra xa nhất có thể, sau đó “gác chuông” các ngón tay lại. Đến lượt hai lòng bàn tay tách ra trong khi các ngón tay giữ lại với nhau.Bài tập này có tác dụng kéo căng gân gan bàn tay và cấu trúc ống cổ tay, từ đó giảm tình trạng chèn ép dây thần kinh giữa. Những người bị chèn ép dây thần kinh giữa trong hội chứng ống cổ tay thì động tác này giúp cải thiện triệu chứng rất hiệu quả.
Bài tập thứ 2: lắc tay đơn giảnBạn thực hiện lắc tay giống như tư thế lắc tay khi vừa rửa tay xong để tay khô tự nhiên trong không khí. Cùng động tác này nhưng hãy thực hiện nhiều lần mỗi khi có thời gian trong ngày.Bài tập lắc tay đơn giản này tập trung tăng cường, giữ cho các cơ gấp của bàn tay và dây thần kinh giữa không bị chèn ép, căng cứng hay chuột rút. Luyện tập thường xuyên bạn sẽ thấy hiệu quả đáng kể.
Bài tập thứ 3: xòe ngón tay kết hợp duỗi cổ tayCách thực hiện như sau:Đặt một cánh tay thẳng ra trước mặt, duỗi thẳng khuỷu tay, mở rộng cổ tay sao cho các ngón tay hướng xuống sàn.Các ngón tay bắt đầu xòe ra, dùng tay còn lại xo bóp nhẹ nhàng lên cổ tay, bàn tay hướng xuống. Lưu ý trong lúc này, cổ tay và các ngón tay duỗi ở mức tối đa.Giữ tư thế linh hoạt cổ tay và các ngón tay tối đa khoảng 20 giây.Đổi bên tay và lặp lại tư thế.Nên thực hiện động tác này 2 - 3 lần mỗi bên cánh tay và lặp lại hàng giờ. Nhiều người bị hội chứng ống cổ tay thực hiện kiên trì động tác này, độ linh hoạt đã được cải thiện đáng kể.Đây là 3 bài tập điều trị hội chứng ống cổ tay đơn giản, có thể áp dụng vào bất cứ thời điểm nào trong ngày. Bên cạnh luyện tập thì cần tích cực điều trị bằng thuốc hay nghỉ ngơi, ăn uống hợp lý để đẩy lùi tình trạng bệnh.
Các thói quen tốt cho bệnh nhân bị hội chứng ống cổ tay
Tình trạng bệnh hội chứng ống cổ tay có thể được cải thiện đáng kể nhờ vào thuốc điều trị, luyện tập cũng như thay đổi thói quen sống. Dưới đây MEDLATEC sẽ giới thiệu đến bạn những thói quen đơn giản nhưng hiệu quả trong chữa hội chứng ống cổ tay.
Nghỉ ngơi sau thời gian nhất định thực hiện các động tác lặp lạiDù bạn đang làm việc nhẹ nhàng như chơi guitar, đánh máy hay làm việc nặng yêu cầu sức lực bàn tay như sử dụng máy khoan, cuốc đất,… nếu thực hiện trong thời gian dài đều làm tăng áp lực cho dây thần kinh cánh tay. Giữa các khoảng làm việc, hãy dành ít thời gian để nghỉ ngơi
Giữ cổ tay thẳngNhững người bị hội chứng ống cổ tay thường khó hoạt động cổ tay, một lưu ý nhỏ là nên tránh các động tác khiến cổ tay uốn cong quá nhiều về cả hai hướng. Thay vào đó, giữ cho tay thẳng càng nhiều thì tình trạng đau càng ít, dây thần kinh hàng giảm bị chèn ép.
Giữ ấm tayCơn đau, tê nhức do hội chứng ống cổ tay thường có xu hướng nặng hơn khi tiếp xúc với không khí lạnh. Giữ ấm cũng là một cách đơn giản mà hiệu quả để giảm tê đau nhanh chóng. Bạn có thể dùng găng tay không che ngón hoặc gang tay cho riêng lòng bàn tay nếu bị hội chứng ống cổ tay.
Thư giãnKhông nên chỉ thư giãn và luyện tập cử động cổ tay khi có dấu hiệu mỏi sau khi làm việc hay giữ nguyên 1 tư thế, nên thực hiện thường xuyên 1 - 2 giờ mỗi lần. Khi cảm thấy bản thân đang bị căng thẳng quá mức, hãy điều tiết lại công việc để bạn có thời gian nghỉ ngơi và luyện tập nhiều hơn.
Ngoài ra, có thể thay thế bằng các loại bút mềm, bàn phím nhẹ hơn hay hạn chế công việc nặng ở tay trong thời gian hội chứng ống cổ tay chưa được kiểm soát.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
[TOP 5] BÁC SĨ CHỮA HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY GIỎI Ở TP.HCM

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?

Thoát vị đĩa đệm có thể dẫn tới chân tay tê bì, mất cảm giác, đại tiểu tiện không tự chủ, mất khả năng lao động, teo cơ, teo chi và đặc biệt là bại liệt vĩnh viễn.
Tổng quan về bệnh thoát vị đĩa đệm
Đĩa đệm là phần nằm giữa các đốt sống, xung quanh là lớp vỏ, ở giữa là nhân nhầy. Đĩa đệm giúp chịu áp lực do cột sống đè lên, tạo sự mềm dẻo cho cột sống.Thoát vị đĩa đệm là bệnh xương khớp phổ biến nhất hiện nay. Bệnh xảy ra khi nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường, xuyên qua dây chằng chèn ép vào các rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức.
Thoát vị đĩa đệm bao gồm các dạng chính: thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm đốt sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm mất nước. Bệnh gây nên tình trạng tê nhức lan dọc từ thắt lưng xuống mông và chân, đau vùng cổ và lan xuống vai, cánh tay… Bạn đầu bệnh nhân có thể cảm thấy đau âm ỉ nhưng càng về sau cơn đau sẽ tới dồn dập và dữ dội hơn.Nguyên nhân Lao động, vận động quá sức hoặc sai tư thế dẫn tới tổn thương đĩa đệmDo thoái hóa tự nhiên: quá trình lão hóa khiến đĩa đệm, cột sống bị mất nước, xơ cứng rất dễ bị tổn thươngTai nạn, chấn thương vùng xương sốngDo di truyềnDo mắc bệnh lý bẩm sinhThể trạng cơ thể quá lớn, gây gánh nặng cho những đĩa đệm, đặc biệt là khu vực thắt lưng.
Cách chữa bệnh thoát vị đĩa đệm
hực hiện các bài tập cho người thoát vị đĩa đệmMột số bài tập phù hợp rất có ích trong việc hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm. Luyện tập vừa phải giúp người bệnh giảm áp lực lên cột sống, nhờ vậy giảm các cơn đau, tăng sự dẻo dai cho xương khớp, đẩy nhanh tiến trình hồi phục bệnh.Bệnh nhân thoái hóa đĩa đệm nói chung nên thực hiện động tác nhẹ nhàng, tập yoga, đi bộ hoặc đạp xe đúng cách. Tuyệt đối tránh những bộ môn như: tập gym, chơi golf, cầu lông, tennis, bóng đá, bóng rổ…; đồng thời hạn chế các động tác ngồi xổm, vận động mạnh hoặc chạy nhảy lên xuống.
Điều trị thoát vị đĩa đệm bằng thuốc Tân dược
Một trong những cách chữa thoát vị đĩa đệm phổ biến dựa theo triệu chứng lâm sàng là nhiều người thường dùng thuốc Tân dược (thường được gọi là thuốc Tây).Tùy vào mức độ tổn thương của từng người, để cải thiện các cơn đau và làm giảm hiện tượng căng cứng cơ khớp, bác sĩ sẽ chỉ định một số loại thuốc Tây như ibuprofen hoặc naproxen. Tuy nhiên, chữa bệnh bằng thuốc chỉ có tác dụng giảm đau tạm thời, không điều trị được tận gốc nguyên nhân gây bệnh, dễ tái phát. Nếu lạm dụng chỉ càng làm cho tình trạng bệnh trầm trọng hơn, có thể gây hại cho dạ dày, gan và thận.
Tiêm Corticosteroid ngoài màng cứng cột sống
Đây là thủ thuật xâm lấn tối thiểu, tiêm thuốc vào khoang ngoài màng cứng (nơi chứa các rễ thần kinh chạy từ tủy sống) với mục đích giảm đau, chống viêm nhanh. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ tác động đến các dây thần kinh cột sống bằng cách loại bỏ các protein gây sưng, nhưng không làm cho đĩa đệm bị thoát vị trở về bình thường. Vì vậy nó không có hiệu quả chữa bệnh tận gốc.Điều cần lưu ý tương tự như các thủ thuật khác, tiêm ngoài màng cứng có một số tác dụng phụ (như buồn nôn, đau đầu, chóng mặt) và rủi ro tiềm ẩn (như nhiễm trùng, thủng màng cứng, tổn thương thần kinh hoặc biến chứng liên quan thuốc gây tê).
Áp dụng bài thuốc Đông y chữa thoái hóa đĩa đệm
Các bài thuốc Đông y thường được bào chế từ các dược liệu tự nhiên nên nhiều người đánh giá là an toàn, lành tính. Tuy nhiên, việc sử dụng phải có sự thăm khám và chỉ định của bác sĩ, bởi nếu tự ý sử dụng có thể “rước họa vào thân”.Không ít người vì nghe quảng cáo về các bài thuốc gia truyền không rõ nguồn gốc, có thể chữa trị dứt điểm các bệnh xương khớp mà bất chấp mua về uống. Hậu quả là phải nhập viện điều trị vì men gan tăng, vàng da, vàng mắt, suy đa tạng kèm theo suy thận, thậm chí có trường hợp suýt ngừng tim.
Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm
Thông thường, những người bị thoát vị đĩa đệm không cần phẫu thuật. Bạn chỉ cần nghỉ ngơi dưỡng sức và kết hợp cùng các phương pháp vật lý trị liệu thì tình trạng sẽ bắt đầu cải thiện sau 4 đến 6 tuần. Do đó, việc khi nào nên mổ thoát vị đĩa đệm sẽ tùy vào tính chất tổn thương, vị trí, biến chứng cũng như mức độ ảnh hưởng tới khả năng vận động, lao động và sinh hoạt của người bệnh.Một số trường hợp sau đây bệnh nhân nên được can thiệp phẫu thuật:Điều trị nội khoa thất bại sau 6 – 8 tuần.Người bệnh gặp phải các cơn đau đột ngột vùng thoát vị, cùng với đó là cảm giác đau đớn dữ dội dù đã sử dụng các biện pháp điều trị bảo tồn khác nhau.Xuất hiện triệu chứng mất kiểm soát bàng quang, đường ruột hay còn gọi là “hội chứng chùm đuôi ngựa”.
Châm cứu giảm đau do đĩa đệm bị thoát vị
Theo Y học Trung Hoa, châm cứu là phương pháp dùng một cây kim rất nhỏ và mỏng đi qua da, tác động đến huyệt đạo giúp khai thông dòng chảy của khí đang bị tắc nghẽn, từ đó cơ thể sẽ tự phục hồi và cân bằng. Còn dưới góc độ khoa học, châm cứu giúp kích thích cơ thể sản sinh ra Endorphin – một loại hormone giúp giảm đau. Vậy trong trường hợp cơn đau gây khó chịu, người bệnh áp dụng cách chữa thoát vị đĩa đệm bằng châm cứu.Thế nhưng cần lưu ý, châm cứu chỉ có tác dụng xoa dịu triệu chứng, chứ không thể chấm dứt sự sai lệch trong cấu trúc đốt sống và đĩa đệm, vấn đề chèn ép dây thần kinh vẫn tồn tại, tức là tình trạng bệnh vẫn có thể tái phát.
Trị liệu thần kinh cột sống
Trị liệu thần kinh cột sống được xem là phương pháp tối ưu, với khảo sát hơn 80% bệnh nhân tại Mỹ và châu Âu cảm thấy hiệu quả rõ rệt, cải thiện chất lượng cuộc sống sau điều trị. Các bác sĩ chuyên môn sẽ dùng lực tay nắn chỉnh nhẹ nhàng để điều chỉnh cấu trúc sai lệch của đĩa đệm và các khớp, giảm chèn ép dây thần kinh.Từ đó, cơ thể sẽ quay trở lại trạng thái tự cân bằng ban đầu, thậm chí có thể tự điều chỉnh bệnh tật ở các cơ quan khác mà không phải dùng đến thuốc. Đây cũng được đánh giá là cách chữa thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng hiệu quả.
Vật lý trị liệu
Một số bài tập vật lý trị liệu phổ biến giúp người bệnh cải thiện cơn đau nhức do thoát vị đĩa đệm gây ra rất hiệu quả. Đặc biệt, khi có sự hỗ trợ của các trang thiết bị, máy móc hiện đại thì tình trạng bệnh sẽ nhanh chóng được cải thiện.
Lưu ý khi điều trị thoát vị đĩa đệm
Trong giai đoạn điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm, người bệnh cần lưu ý đến một số vấn đề sau để tránh gặp phải những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra:
Hạn chế nằm nhiều: Nghỉ ngơi 1 đến 2 ngày trên giường thường sẽ giúp giảm cảm giác đau lưng và chân. Tuy nhiên, các cơ khớp có nguy cơ bị co cứng, giảm linh hoạt do nằm nhiều là rất cao. Do đó, người bệnh nên thực hiện các động tác thể dục nhẹ nhàng kết hợp bài tập yoga hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm để đẩy nhanh thời gian phục hồi.
Lựa chọn đệm phù hợp: Các loại đệm được làm từ cao su tự nhiên hoặc cao su nhân tạo, có chiều dày và độ cứng vừa phải là lựa chọn thích hợp cho người bị bệnh thoát vị đĩa đệm. Góp phần giúp cột sống được kéo giãn một cách tự nhiên, không bị đau nhức khi ngủ.
Không nên ngồi xổm: Tình trạng thoát vị đĩa đệm có nguy cơ diễn tiến nặng hơn, khó chữa khỏi do động tác ngồi xổm. Bởi khi thực hiện tư thế này vô tình làm tăng lực nén lên phần cột sống và đĩa đệm, khiến bộ phận này bị chèn ép lâu gây đau lưng, thoát vị đĩa đệm.
Chú ý tư thế nằm: Nhiều nghiên cứu cho thấy tư thế nằm vừa tác động đến tình trạng cột sống vừa liên quan trực tiếp đến chất lượng giấc ngủ. Khi giấc ngủ được đảm bảo chất lượng sẽ giúp duy trì sức khỏe tổng thể tốt hơn. Một số tư thế nằm cho người thoát vị đĩa đệm được các chuyên gia khuyến nghị là: Nằm nghiêng và co gối, nằm sấp và kê gối (hoặc chăn) dưới bụng, nằm nghiêng và kê gối giữa hai chân, nằm ngửa và kê gối dưới chân.
Tránh các môn thể thao có động tác vặn người: Các động tác vặn người khi chơi golf, đánh cầu lông, tennis sẽ khiến đĩa đệm nhanh chóng bị thoát vị hơn bình thường. Bởi động tác vặn không chỉ gia tăng áp lực lên sụn cùng đĩa đệm mà còn làm giãn dây chằng lưng, gây đau đớn dữ dội.
Cẩn trọng trong tư thế sinh hoạt: Người bệnh nên thường xuyên thay đổi tư thế hoặc duy trì tư thế đứng và đi lại đúng cách. Trường hợp khi đang nằm và muốn đứng lên, người bệnh cần thận trọng chuyển tư thế từ từ, ngồi dậy trước rồi mới đứng lên, tránh ngồi bật dậy đột ngột có thể gây tổn thương cơ lưng.
Cách phòng ngừa thoát vị đĩa đệm và bảo vệ cột sống khi còn trẻ
Tập thể dục đều đặn, các bài tập: thái cực quyền, bơi lội, yoga, đi bộ… là cách giúp tăng cường sự dẻo dai cho khớp, phòng ngừa thoát vị đĩa đệm khi còn trẻ.
Duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.
Ngồi làm việc giữ thẳng lưng, sau khoảng 1 – 2 giờ phải đứng dậy đi lại, tập vài động tác nhẹ, tránh ngồi lì và không vận động.
Không mang vác, nâng vật quá sức.
Chế độ ăn uống khoa học bổ sung canxi, vitamin D Glucosamine và Chondroitin nuôi dưỡng khớp khỏe mạnh.
Không hút thuốc, không dùng chất kích thích, hạn chế rượu bia.Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
TOP 7 BÀI TẬP CHỮA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM L4, L5, S1 TẠI NHÀ HIỆU QUẢ NHẤT

TRIỆU CHỨNG CỦA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆMg

Thoát vị đĩa đệm là gì?
Các triệu chứng, nguyên nhân và những biến chứng gây ra.. Đây là 1 trong những bệnh xương khớp gây nguy hiểm và xảy ra khá phổ biến hiện nay.. Nếu như không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
Thoát vị đĩa đệm là gì
Thoát vị đĩa đệm là vấn đề xảy ra đối với một hoặc một số đĩa đệm nằm giữa các đốt sống.Đĩa đệm cột sống có một trung tâm mềm, giống như thạch (nhân) được bọc trong một bên ngoài cao su cứng hơn (annulus). Đôi khi được gọi là một đĩa bị trượt hoặc một đĩa bị vỡ, một đĩa đệm thoát vị xảy ra khi một số hạt nhân đẩy ra thông qua một vết rách trong annulus.Một đĩa đệm thoát vị, có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của cột sống, có thể gây kích thích một dây thần kinh gần đó. Tùy thuộc vào vị trí của đĩa đệm thoát vị, nó có thể dẫn đến đau, tê hoặc yếu ở cánh tay hoặc chân.
+ Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Cột sống thắt lưng là vị trí chịu nhiều tác động nhất của cơ thể. Hướng của thoát vị đĩa đệm thắt lưng có thể ra sau, ra trước, lệch sang 2 bên hoặc vào thân đốt gây chèn ép rễ thần kinh vùng cột sống lưng.Vị trí đĩa đệm bị thoát vị phổ biến nhất là L4 L5 và S1. Nguyên nhân đáng lưu ý nhất gây ra tình trạng bệnh lý này là chứng thoái hóa cột sống thắt lưng.
+ Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ
Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ sẽ gây ra những triệu chứng đau nhức vùng cổ, vai, sau gáy. Nếu để lâu mà không được chữa trị, các cơn đau sẽ lan xuống vùng cánh tay, bàn tay gây tê mỏi tay, và hạn chế các cử động.Tuy không phổ biến như đối với vùng lưng. Nhưng thoát vị đĩa đệm cổ gây ra những triệu chứng khó chịu và nguy hiểm hơn như: Thiếu máu não, liệt nửa người
Triệu chứng
Hầu hết các đĩa đệm thoát vị xảy ra ở lưng dưới, mặc dù chúng cũng có thể xảy ra ở cổ.
Các dấu hiệu và triệu chứng phụ thuộc vào vị trí của đĩa và liệu đĩa có ấn vào dây thần kinh hay không.
Chúng thường ảnh hưởng đến một bên của cơ thể.
Đau cánh tay hoặc chân: Nếu đĩa đệm thoát vị của bạn nằm ở lưng dưới, bạn thường sẽ cảm thấy đau nhất ở mông, đùi và bắp chân. Bạn cũng có thể bị đau ở một phần của bàn chân.Nếu đĩa đệm thoát vị ở cổ, bạn thường cảm thấy đau nhất ở vai và cánh tay.
Cơn đau này có thể bắn vào cánh tay hoặc chân của bạn khi bạn ho, hắt hơi hoặc di chuyển vào một số vị trí nhất định.
Đau thường được mô tả là sắc nét hoặc đốt cháy.
Tê hoặc ngứa ran:  Những người bị thoát vị đĩa đệm thường có cảm giác tê hoặc ngứa ran ở phần cơ thể được phục vụ bởi các dây thần kinh bị ảnh hưởng.
Yếu đuối: Cơ bắp được phục vụ bởi các dây thần kinh bị ảnh hưởng có xu hướng suy yếu.
Điều này có thể khiến bạn vấp ngã, hoặc ảnh hưởng đến khả năng nâng hoặc giữ vật phẩm của bạn.
Bạn có thể bị thoát vị đĩa đệm mà không có triệu chứng.
Bạn có thể không biết bạn có nó trừ khi nó xuất hiện trên một hình ảnh cột sống
Nguyên nhân
Thoát vị đĩa đệm thường là kết quả của sự hao mòn dần dần, liên quan đến lão hóa được gọi là thoái hóa đĩa đệm.
Khi có tuổi, các đĩa của bạn trở nên kém linh hoạt hơn và dễ bị rách hoặc vỡ hơn chỉ với một biến dạng nhỏ hoặc xoắn.
Hầu hết mọi người không thể xác định chính xác nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm của họ.
Đôi khi, sử dụng cơ lưng thay vì cơ chân và cơ đùi để nâng vật nặng có thể dẫn đến thoát vị đĩa đệm, như có thể xoắn và xoay trong khi nâng. Hiếm khi, một sự kiện đau thương như ngã hoặc một cú đánh vào lưng là nguyên nhân.
Khi nào khám bác sĩ
Bạn cần đi gặp bác sĩ khi có triệu chứng đau cổ hoặc lưng của bạn đi xuống cánh tay hoặc chân của bạn, hoặc nếu bạn cũng bị tê, ngứa ran hoặc yếu.
Thoát vị đĩa đệm có nguy hiểm không
Thoát vị đĩa đệm được đánh giá là một trong những bệnh lý xương khớp nguy hiểm nhất. Ngoài những cơn đau buốt cột sống, người bệnh còn phải đối mặt với nhiều biến chứng đáng sợ như rối loạn cảm giác, rối loạn cơ thắt, teo chân tay… thậm chí là liệt hoàn toàn.
Các biến chứng
Đau, tê hoặc yếu có thể tăng đến mức chúng cản trở các hoạt động hàng ngày của bạn.Rối loạn chức năng bàng quang hoặc ruột: Hội chứng Equina Cauda có thể gây ra tiểu không tự chủ hoặc khó tiểu ngay cả khi bàng quang đầy.Gây tê yên: Mất cảm giác tiến triển này ảnh hưởng đến các khu vực sẽ chạm vào yên xe – đùi trong, lưng chân và khu vực xung quanh trực tràng.
Các biện pháp điều trị bệnh Thoát vị đĩa đệm
Điều trị thoát vị đĩa đệm
bảo tồn, chủ yếu tránh những tư thế gây đau và giúp bệnh nhân tuân thủ kế hoạch luyện tập và dùng thuốc sẽ giúp bệnh nhân giảm triệu chứng trong thời gian ngắn.
Các nhóm thuốc có thể được sử dụng là thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ, corticoid đường tiêm.
Nếu các biện pháp trên không giải quyết được triệu chứng trong vài tuần, bác sĩ có thể cân nhắc vật lý trị liệu.Một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cần được phẫu thuật. Bác sĩ có thể cân nhắc phương pháp phẫu thuật nếu điều trị bảo tồn không có tác dụng sau 6 tuần điều trị, đặc biệt khi bệnh nhân có những biểu hiện như yếu cơ, khó đứng, khó đi lại, mất kiểm soát cơ vòng.
Một số liệu pháp thay thế uống thuốc, kết hợp với thuốc có thể giúp giảm triệu chứng đau lưng:
Phương pháp kéo nắn xương khớp
Châm cứu
MassageYoga
Chế độ sinh hoạt phù hợp trong quá trình điều trị:Trong thời gian điều trị thoát vị đĩa đệm, nên hạn chế các hoạt động mạnh, tăng cường nghỉ ngơi, tập thể dục nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc nhân viên y tếĐi khám ngay nếu thấy các triệu chứng nặng hơn như: tê liệt ở chân, đau tê vùng bàn tọa, khó tiểu hoặc khó đại tiện hoặc bị yếu đột ngột ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể, đặc biệt là chân.Tránh nằm quá nhiều: nên nghỉ ngơi một thời gian ngắn sau đó đứng dậy thực hiện vận động nhẹ như đi lại, làm việc nhà do nằm quá nhiều gây cứng khớp cột sống và yếu cơ.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
[TOP 5] BÁC SĨ CHỮA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM GIỎI TẠI TP.HCM

CHỮA VIÊM BAO GÂN CỔ TAY BẰNG ĐÔNG Y

Hầu hết các trường hợp viêm gân có thể chữa khỏi hoàn toàn bằng thuốc giảm đau và giảm viêm nếu bệnh nhân kịp thời phát hiện và đi khám với các Bác sĩ Cơ xương khớp giỏi.
Viêm gân là gì?
Viêm gân là viêm hoặc kích ứng của dây chằng - trong bất kỳ những sợi dây đính cơ đến xương. Tình trạng này gây đau và đau ngay phần bên ngoài. Viêm gân có thể xảy ra trong bất kỳ dây chằng nào của cơ thể, phổ biến nhất trên vai, khuỷu tay, cổ tay và gót chân.
Nếu viêm gân nghiêm trọng và dẫn đến rách gân, có thể cần phải phẫu thuật sửa chữa. Nhưng hầu hết các trường hợp viêm gân có thể được điều trị thành công với nghỉ ngơi cùng các thuốc giảm đau và giảm viêm.
Triệu chứng viêm gân
Đau khu trú ở vị trí gân bị tổn thương, ít lan xa.
Đau liên tục cả ngày lẫn đêm, đau nhiều khi vận độngVị trí gân bị tổn thương sưng đỏ, đau khi ấn vào, đau tăng lên khi làm các động tác co cơ chủ động của gânViêm gân gồm các dạng:Viêm gân bám tận: Gồm viêm cốt mạc ngoài gân và viêm túi thanh dịchViêm bao gân:
Bao gân bị tổn thương gây tổn thương sẽ gây cản trở hoạt động của gân
Viêm bao gân vùng mỏm châm quay (bệnh De Quervain):
Triệu chứng sưng đau bờ ngoài mỏm châm quay, đau nhiều hơn khi cử động ngón cái và làm các động tác duỗiHội chứng đường hầm cổ tay:
Gây ra dị cảm, tê bì như kim châm, đau buốt, hạn chế vận động và rối loạn dinh dưỡng ở bàn tay và các ngón tay, tê và đau gan bàn tay, cổ tay sưng,...
Ngón tay lò xo: Khó khăn như gập ngón tay, ngón tay bật ra như lò xo
Viêm gân gót Achille: Xảy ra sau khi mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Bệnh gây sưng đau vùng gót chân, ấn vào thấy đau, nổi cục Hầu hết các trường hợp viêm gân có thể đáp ứng với các biện pháp tự chăm sóc.
Nguyên nhân bệnh viêm gân
Có nhiều nguyên nhân gây viêm gân, cụ thể như:Chấn thương bất ngờ, trực tiếp
Lặp lại hành động nhiều lần theo thời gian, hoạt động quá mức do nghề nghiệp
Viêm khớp dạng thấp
Viêm cột sống dính khớp
Rối loạn chuyển hóa
Thoái hóa gân do tuổi già
Co cơ quá mức, đột ngột, cử động sai tư thế, vi chấn thương...
Ai có nguy cơ viêm gân?
Người già, gân trở nên ít linh hoạt hơn
Người có công việc liên quan đến nghề vận động nặng, thường xuyên hoạt động một tư thế
Thể thao, chẳng hạn như bóng chày, bóng rổ, Bowling, Golf, Chạy, Bơi, Tennis
Viêm gân có nguy hiểm không?
Viêm gân gồm viêm gân cấp tính và viêm gân mạn tính.
Viêm gân cấp tính xuất hiện do các vết nứt, tổn thương nhỏ do bị tác động mạnh, đột ngột. Viêm gân cấp có thể điều trị khỏi trong vài ngày đến vài tuần.
Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp được chẩn đoán là viêm gân mạn tính. Viêm gân mạn tính có nguyên nhân bởi hoạt động sinh hoạt, lao động hay thể thao khiến gân đứt rách và yếu đi.
Viêm gân mạn có thể thấy gân dày lên, tạo nốt hoặc cảm giác bật cò súng khi vận động.
Viêm gân mạn tính cần phải điều trị từ 3-6 tháng. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, có thể gây ra tình trạng đứt gân.
Cách chẩn đoán khi bị viêm khớp cổ tay
Khi nghi ngờ bạn bị đau khớp cổ tay thông qua các triệu chứng thường gặp, các bác sĩ sẽ chẩn đoán bằng cách hỏi tình trạng bệnh, thăm khám sức khỏe và chụp X-quang, siêu âm và làm một số các xét nghiệm cần thiết.Khám sức khỏe là để tìm các vùng bị đau, sưng và giảm chuyển động từ đó định hướng nguyên nhân.
Chụp X-quang, siêu âm, và xét nghiệm máu sẽ cho kết quả chính xác góp phần bổ sung thêm dữ liệu giúp bác sĩ dễ dàng kết luận tình trạng bệnh.
Ngoài ra, kỹ thuật chụp MRI hoặc CT có thể hữu ích trong một số trường hợp khó, trong giai đoạn sớm của bệnh, giúp bác sĩ cần tìm hiểu thêm về tình trạng bệnh và góp phần chẩn đoán nguyên nhân gây viêm. Với sự hiểu biết về các triệu chứng, mức độ hoạt động, sở thích và công việc của bạn kết hợp với khám, phân tích hình ảnh, bác sĩ sẽ đưa ra các phương án điều trị tốt nhất.
Trong trường hợp phức tạp hơn, bác sĩ có thể chọc hút dịch khớp, sinh thiết tổn thương, để xác định rõ nguyên nhân gây viêm như nhiễm trùng, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, bệnh gout…
Bên cạnh đó, với cổ tay, bác sĩ có thể đo xung điện thần kinh nhằm xác định nhanh chóng và chính xác mức độ chèn ép dây thần kinh và chức năng di chuyển của khớp, ngón tay. Tùy vào từng trường hợp, biểu hiện bệnh để bác sĩ tiến hành một số chẩn đoán khác như nội soi khớp, xét nghiệm máu…
Điều trị và phục hồi
Hiện nay, viêm khớp cổ tay có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau. Nhằm nâng cao hiệu quả tốt nhất có thể, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị cho từng trường hợp dựa trên nguyên nhân gây bệnh, mức độ nặng của bệnh, bệnh lý phối hợp và tuổi tác, công việc của người bệnh.
Thuốc chống viêm và các loại thuốc điều trị nguyên nhân
Thuốc kháng viêm: các thuốc giảm đau, chống viêm không chứa steroid (NSAIDs) là loại thuốc được sử dụng khá phổ biến để điều trị tình trạng này.
Ngoài ra, tùy thuộc vào từng nguyên nhân gây đau khớp cổ tay mà bác sĩ sẽ chỉ định các nhóm thuốc tác động vào cơ chế bệnh sinh của bệnh giúp điều trị triệt để bệnh và tránh tái phát.
Tuy sử dụng thuốc là phương pháp ưu tiên nhưng không nên lạm dụng thuốc quá mức hoặc dùng không đúng cách có thể gây ra nhiều tác dụng phụ và biến chứng nguy hiểm. Vì thế, cần tham vấn y khoa trước khi sử dụng, đồng thời phải tuân thủ tuyệt đối các chỉ định về thuốc và liều dùng.
Tiêm tại chỗ
Nếu các triệu chứng của bạn ở mức độ trung bình hoặc nghiêm trọng, bác sĩ có thể cho bạn tiêm thuốc chống viêm tại chỗ. Các mũi tiêm có tác dụng chống viêm, giảm bớt và cải thiện các triệu chứng viêm tạm thời.Ngoài ra, trong một số trường hợp viêm khớp hoặc viêm phần mềm quanh khớp mạn tính, bác sĩ có thể sử dụng một số biện pháp tiêm tại chỗ mới như tiêm huyết tương giàu tiểu cầu hay tiêm collagen giúp đem lại hiệu quả tối ưu và lâu dài.
Vật lý trị liệu
Các kỹ thuật vật lý trị liệu cần được thực hiện phối hợp với dùng thuốc để kiểm soát cơn đau, phục hồi chức năng khớp cổ tay, đồng thời ngăn ngừa quá trình thoái hóa mô sụn.
Trong điều trị viêm khớp cổ tay, các kỹ thuật vật lý trị liệu được áp dụng bao gồm:Mang nẹp: Với chức năng cố định ổ khớp, giảm tác động cơ học và áp lực lên vùng cổ tay, nẹp có thể giúp người bệnh giảm đau nhức, tê cứng, sưng viêm. Đồng thời, nẹp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phục hồi tổn thương ở ổ khớp.
Chườm lạnh: Khi cổ tay có dấu hiệu sưng nóng, phù nề do chấn thương, cách tốt nhất trong trường hợp này chính là chườm túi đá lên khớp trong khoảng thời gian từ 10 – 15 phút. Khi chườm lạnh, nhiệt độ từ túi chườm giúp co mạch máu, giảm viêm và giảm đau nhức rõ rệt ở khu vực ổ khớp.Thực hiện các bài tập:
Người bệnh có thể thực hiện các bài tập dành riêng cho vùng cổ tay và ngón tay theo đề nghị của bác sĩ. Cách làm này nhằm giảm sự chèn ép lên dây thần kinh, cải thiện khả năng vận động và hỗ trợ làm chậm quá trình lão hóa và tiến triển của bệnh xương khớp mãn tính.
Phẫu thuật
Khi bệnh viêm khớp cổ tay ở mức độ nặng, các cách điều trị bảo tồn không thể đáp ứng thì trong trường hợp này, bác sĩ có thể đề nghị phương án phẫu thuật. Bác sĩ có thể chỉ định một số kỹ thuật ngoại khoa tùy vào nguyên nhân gây tổn thương khớp cổ tay như:Cắt bỏ gai xươngBó bột khớp cổ tay nếu chấn thương dẫn đến đứt dây chằng hoặc nứt xươngPhẫu thuật giải áp hội chứng ống cổ tay, viêm gân dạng dài – duỗi ngắn ngón cáiPhẫu thuật loại bỏ hạt tophi trong trường hợp bị goutTrong trường hợp khớp bị tổn thương nặng, giải pháp bác sĩ đưa ra có thể là thay thế cơ quan tổn thương bằng các vật liệu nhân tạo.Nhìn chung, phẫu thuật đem lại hiệu quả rõ rệt hơn so với điều trị bảo tồn. Chỉ nên thực hiện phẫu thuật khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa vì can thiệp ngoại khoa tiềm ẩn biến chứng, rủi ro.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
[CHIA SẺ] 6 ĐỊA CHỈ CHỮA VIÊM BAO GÂN TỐT Ở TP.HCM-HÀ NỘI

ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP BẰNG ĐÔNG Y

Điều trị viêm khớp dạng thấp bằng đông y là kinh nghiệm của các nước phương Đông. Nhưng không vì thế mà thiếu tính khoa học và logic trong cách điều trị này. Điều trị viêm khớp dạng thấp bằng Đông y có hiệu quả lớn, ít tác dụng phụ và chi phí thấp.
Tại sao nên điều trị viêm khớp dạng thấp bằng Đông Y?
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh không thể chữa khỏi được hoàn toàn. Vì vậy, nếu Tây y có nhiệm vụ điều trị các đợt bệnh bùng phát thì Đông y có thể duy trì được giai đoạn ổn định bệnh lâu dài.
Thuốc Tây y điều trị viêm khớp dạng thấp gồm có hai nhóm thuốc: nhóm thuốc cổ điển và nhóm thuốc sinh học. Trong đó, nhóm thuốc cổ điển là nhóm các thuốc chống viêm như thuốc chống viêm không steroid, glucocorticoid, thuốc giảm đau. Nhóm thuốc này có tác dụng giảm nhanh chóng triệu chứng viêm. Nhưng mặt trái của nhóm thuốc này là tác dụng phụ trên tiêu hóa, nội tiết, toàn thân vô cùng nặng nề. Thuốc sinh học là một sự lựa chọn mới cho các bác sĩ lâm sàng. Thuốc sinh học chứng minh được có khả năng làm lui bệnh lâu dài với tác dụng phụ hạn chế. Nhược điểm của loại thuốc này là giá thành còn khá cao, đặc biệt là đối với người dân Việt Nam nói chung.

Chữa viêm khớp dạng thấp thể thận dương hư suy
Ở thể thận dương hư suy, bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng khớp sưng to, đau nhiều khi lạnh. Kèm theo đó là thường xuyên bị co cứng, chân tay lạnh, đau lưng mỏi gối và sợ lạnh. Ngoài ra, bên cạnh triệu chứng tại chỗ bệnh còn gây ra một số triệu chứng khác. Điển hình như tiểu nhiều lần, tiểu trong, sắc lưỡi nhợt và có rêu trắng, mạch trì ngược.
Bệnh viêm khớp dạng thấp thể thận dương hư suy cần được điều trị bằng các bài thuốc có công dụng tán hàn, thông lạc và ôn bổ thận dương:
– Bài thuốc số 1:
Chuẩn bị: 15g uy linh tiên, 15g bạch truật, 15g tiên linh tỳ, 9g quế chi, 9g phụ tử chế, 9g sơn thù, 12g ngưu tất, 12g ba kích thiên, 12g phục linh cùng với 12g cẩu tích.
Thực hiện: Các dược liệu trên cần được rửa sạch trước khi cho vào ấm. Thêm vào 800ml nước và đun trên lửa nhỏ để lấy phân nửa. Chia đều phần nước thuốc làm 2 – 3 lần uống, dùng 1 thang/ ngày.
– Bài thuốc số 2:Trường hợp khớp bị dị dạng và co cứng:
Chuẩn bị các vị giống bài thuốc số 1. Gia thêm 9g địa long, 9g xuyên sơn giáp cùng với 6g bạch giới tử.
Trường hợp khớp đau nhức nhiều: Cũng chuẩn bị các vị thuốc tương tự bài 1. Gia thêm 9g tô mộc, 9g hồng hoa cùng với 9g xuyên ô (cần sắc trước khi thêm vào).
Trường hợp khớp bị sưng to và cơ thể mệt mỏi nhiều: Chuẩn bị các vị như ở bài thuốc 1. Gia thêm 30g hoàng kỳ cùng với 30g ý dĩ nhân.
Chữa viêm khớp dạng thấp thể hành tý
Bệnh viêm khớp dạng thấp thể hành tý thường khởi phát do phong, hàn và thấp cùng xâm nhập vào cơ thể. Trong đó, các thầy thuốc Đông y cho biết phong chính là nguyên nhân chủ yếu.
Thể bệnh này đặc trưng bởi tình trạng khớp bị đau nhiều khi trời lạnh. Cơn đau thường âm ỉ và tiến triển chậm nhưng lại rất dai dẳng. Với thể hành tý, bệnh viêm khớp dạng thấp thường được điều trị bằng bài thuốc phòng phong thang nhằm giúp khu phong, trừ thấp và tán hàn.
– Bài thuốc Phòng phong thang:
Chuẩn bị: 12g khương hoạt, 12g phòng phong, 12g tần giao, 10g hạnh nhân, 10g bạch linh, 20g cát căn, 16g đương quy, 8g quế chi, 4g cam thảo và 3 – 5 lát sinh khương.
Thực hiện: Các vị thuốc trên đem rửa cho sạch rồi cho vào ấm. Thêm 1 thăng nước đun trên lửa nhỏ lấy 300ml. Loại bỏ phần bã đi, chia đều nước thuốc thu được làm 2 lần uống. Dùng 1 thang/ ngày và chú ý nên uống thuốc xa bữa ăn.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
CHÂM CỨU CHỮA VIÊM KHỚP DẠNG THẤP – LIỆU PHÁP ĐÔNG Y AN TOÀN, HIỆU QUẢ



NGUYÊN NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

Viêm khớp dạng thấp là một chứng rối loạn tự miễn, thường gặp ở độ tuổi từ 20 – 40, đặc biệt ở phụ nữ mang thai chiếm tỷ lệ cao hơn 2 – 3 lần so với nam giới. Bệnh có thể xảy ra ở các khớp trên cơ thể như khớp tay, khớp gối, khớp bàn chân… khiến người bệnh gặp nhiều hạn chế trong sinh hoạt hàng ngày.
Viêm khớp dạng thấp là gì?Viêm khớp dạng thấp (hay viêm đa khớp dạng thấp, RA) là một loại bệnh rối loạn tự miễn, xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào các mô khỏe mạnh bên trong cơ thể. Bệnh làm ảnh hưởng đến niêm mạc khớp, rồi dần dần xói mòn xương và gây biến dạng cho các khớp.Bệnh viêm khớp dạng thấp thường tấn công vào nhiều khớp cùng một lúc (khớp bàn tay, cổ tay, đầu gối) và xảy ra ở hai bên cơ thể (khác với các dạng viêm khớp khác).
Cơ chế viêm khớp dạng thấp gồm có 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Viêm màng trên khớp khiến khớp bị sưng đau. Lúc này các tế bào miễn dịch đi đến vùng bị viêm khiến lượng tế bào trong dịch khớp tăng lên.
Giai đoạn 2: Mô xương phát triển, chiếm lấy không gian trong khoang khớp và trên sụn rồi phá hủy sụn khớp. Điều này dẫn đến các khớp bị thu nhỏ lại vì đã mất sụn, tuy nhiên ở giai đoạn này chưa xuất hiện dị dạng khớp.
Giai đoạn 3: Viêm khớp dạng thấp bắt đầu nặng hơn, xương dưới sụn lộ ra khiến người bệnh đau nhức, không vận động được, khớp cứng vào buổi sáng và dẫn đến các dị dạng như teo cơ, hoặc các nốt sẩn.
Giai đoạn 4: Đây là giai đoạn nặng nhất của bệnh. Vào thời điểm này, phần khớp bị tổn thương không còn viêm nữa mà hình thành nên mô xơ và xương chùng, khiến người bệnh không thể cử động được.
Các triệu chứng viêm khớp dạng thấp
Các triệu chứng viêm khớp dạng thấp từ nhẹ đến nặng gồm:Khớp sưng đau, người mệt mỏi, sốt.Viêm khớp gia tăng và lan ra các mô.Mô xương xuất hiện, sụn khớp bị phá hủy.Khớp sưng cứng nhiều hơn, khó khăn khi cử động.Mất chức năng của khớp, xuất hiện biến dạng.
Nguyên nhân gây viêm khớp dạng thấp
Nguyên nhân viêm khớp dạng thấp đến nay vẫn chưa rõ ràng, thế nhưng có một số yếu tố có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh là:
Di truyền: Nếu người thân trong nhà bị viêm đa khớp dạng thấp thì bạn cũng có thể mắc phải căn bệnh này.
Tuổi tác: Viêm khớp dạng thấp có khả năng xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, đặc biệt là độ tuổi trung niên.
Hút thuốc lá: Thuốc lá có thể làm bệnh viêm đa khớp dạng thấp phát triển tồi tệ hơn.
Ai dễ bị viêm khớp dạng thấp?
Những trường hợp dễ bị bệnh viêm khớp dạng thấp bao gồm:Nữ giới có khả năng bị bệnh cao hơn nam giới.Người lớn tuổi.Phụ nữ chưa từng sinh con.Trẻ em tiếp xúc với khói thuốc lá.Người thừa cân, béo phì.Người thường xuyên hút thuốc lá.
Viêm khớp dạng thấp có nguy hiểm không?
Khi có những triệu chứng bất thường ở các khớp, bạn nên chủ động đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Bác sĩ sẽ khám sức khỏe tổng quát, chụp X-quang và làm một số xét nghiệm cần thiết để đưa ra kết quả sớm nhất. Nếu chậm trễ trong việc điều trị, bạn có thể gặp phải các biến chứng viêm khớp dạng thấp như:
Viêm mạch máu: Bệnh làm mạch máu giảm kích thước, cản trở sự lưu thông máu.
Bệnh tim mạch: Viêm khớp dạng thấp có thể khiến người bệnh mắc thêm các bệnh lý tim mạch.
Thần kinh tổn thương: Viêm đa khớp dạng thấp khiến người bệnh khó giữ được thăng bằng, bị đau cổ, đây là những dấu hiệu cho thấy hệ thần kinh đang gặp vấn đề.
Biến chứng về phổi: Viêm đa khớp dạng thấp làm gia tăng khả năng bị sẹo phổi, làm nghẽn đường dẫn khí nhỏ, huyết áp tăng, viêm lớp niêm mạc phổi.
Mắt và miệng bị khô: Bệnh làm tăng nguy cơ mắc hội chứng Sjogren – hội chứng làm giảm độ ẩm ở mắt và miệng.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp có thể khó chẩn đoán ở giai đoạn đầu vì các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu giống với các bệnh khác. Không có xét nghiệm máu hoặc phát hiện vật lý để xác nhận chẩn đoán. Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn có thể thấy sưng khớp, biến dạng khớp ở giai đoạn muộn.Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987, hiện nay tiêu chuẩn này vẫn đang được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới và Việt Nam đối với thể biểu hiện nhiều khớp và thời gian diễn biến viêm khớp trên 6 tuần.Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ.
Viêm tối thiểu ba nhóm khớp: sưng phần mềm hay tràn dịch tối thiểu 3 trong số 14 nhóm khớp sau (kể cả hai bên): khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân.Viêm các khớp ở bàn tay: sưng tối thiểu một nhóm trong số các khớp cổ tay, khớp ngón gần, khớp bàn ngón tay.Viêm khớp đối xứng.Hạt dưới da.Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính.Dấu hiệu X quang điển hình: chụp khớp tại bàn tay, cổ tay hoặc khớp tổn thương: hình bào mòn, hình hốc, hình khuyết đầu xương, hẹp khe khớp, mất chất khoáng đầu xương.Chẩn đoán xác định: khi có ≥ 4 tiêu chuẩn. Triệu chứng viêm khớp (tiêu chuẩn 1- 4) cần có thời gian diễn biến ≥ 6 tuần và được xác định bởi thầy thuốc chuyên khoa.
Xét nghiệm máu
Những người bị viêm khớp dạng thấp thường có tốc độ lắng hồng cầu tăng (ESR, hoặc tốc độ sed) hoặc protein phản ứng C (CRP), có thể cho thấy sự hiện diện của quá trình viêm trong cơ thể. Các xét nghiệm máu thông thường khác tìm kiếm yếu tố thấp khớp và kháng thể peptide citrullated chống cyclic
Xét nghiệm hình ảnh
Bác sĩ có thể đề nghị chụp X-quang để giúp theo dõi sự tiến triển của viêm khớp dạng thấp trong khớp của bạn theo thời gian. MRI và xét nghiệm siêu âm có thể giúp bác sĩ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh trong cơ thể bạn.
Các biện pháp điều trị bệnh Viêm khớp dạng thấp
Chưa có biện pháp điều trị viêm khớp dạng thấp khỏi hoàn toàn. Các biện pháp điều trị nhằm cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng giúp duy trì cuộc sống bình thường. Nhưng các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng sự thuyên giảm các triệu chứng có nhiều khả năng khi điều trị bắt đầu sớm với các thuốc được gọi là thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh (DMARDs).
Thuốc
Các loại thuốc được bác sĩ khuyên dùng sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng của bạn và thời gian bạn bị viêm khớp dạng thấp.NSAID. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể giảm đau và giảm viêm. NSAID không kê đơn bao gồm ibuprofen (Advil, Motrin IB) và naproxen natri (Aleve). Tác dụng phụ có thể bao gồm kích ứng dạ dày, các vấn đề về tim và tổn thương thận, kéo dài thời gian chảy máu, tăng nguy cơ xuất huyếtSteroid. Các loại thuốc Corticosteroid, chẳng hạn như prednison, làm giảm viêm và đau và làm chậm tổn thương khớp. Tác dụng phụ có thể bao gồm loãng xương, tăng cân và tiểu đường. Các bác sĩ thường kê một loại thuốc corticosteroid để làm giảm các triệu chứng cấp tính, với mục tiêu giảm dần thuốc.Thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh (DMARDs). Những loại thuốc này có thể làm chậm sự tiến triển của viêm khớp dạng thấp và cứu các khớp và các mô khác khỏi tổn thương vĩnh viễn. DMARD thông thường bao gồm methotrexate (Trexall, Otrexup, những loại khác), leflunomide (Arava), hydroxychloroquine (Plaquenil) và sulfasalazine (Azulfidine).
Tác dụng phụ khác nhau nhưng có thể bao gồm tổn thương gan, ức chế tủy xương và nhiễm trùng phổi nghiêm trọng.Thuốc sinh học. Còn được gọi là công cụ sửa đổi phản ứng sinh học, lớp DMARD mới hơn này bao gồm: Anti TNF, Anti-IL6 , thuốc ức chế tế bào B, hoặc thuốc ức chế tế bào T. Tùy từng trường hợp có đáp ứng điều trị khác nhau. Thuốc nhóm này đem lại hiệu quả cho các trường hợp không đáp ứng với các thuốc khác, đạt được nhiều thành công trong ca bệnh khó, cải thiện tình trạng bệnh tật của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
Phẫu thuật
Nếu thuốc không thể ngăn ngừa hoặc làm chậm tổn thương khớp, có thể xem xét phẫu thuật để sửa chữa các khớp bị hư hỏng. Phẫu thuật có thể giúp khôi phục khả năng sử dụng khớp. Nó cũng có thể làm giảm đau và cải thiện chức năng.Phẫu thuật viêm khớp dạng thấp có thể bao gồm:
Phẫu thuật nội soi. Phẫu thuật để loại bỏ lớp lót bị viêm của khớp (synovium) có thể được thực hiện trên đầu gối, khuỷu tay, cổ tay, ngón tay và hông.
Sửa chữa gân. Viêm và tổn thương khớp có thể làm cho gân xung quanh khớp của bạn bị lỏng hoặc vỡ. Bác sĩ phẫu thuật của bạn có thể sửa chữa các đường gân xung quanh khớp của bạn.
Phẫu thuật chỉnh trục: Phẫu thuật nối cầu chì có thể được khuyến nghị để ổn định hoặc điều chỉnh khớp và để giảm đau khi thay khớp không phải là một lựa chọn.
Thay thế toàn bộ khớp. Trong phẫu thuật thay khớp, loại bỏ các bộ phận bị tổn thương của khớp và chèn một bộ phận giả làm bằng kim loại và nhựa.
Các biện pháp hỗ trợ
Tập luyện, hướng dẫn vận động chống co rút gân, dính khớp, teo cơ. Trong đợt viêm cấp: để khớp nghỉ ở tư thế cơ năng, tránh kê, độn tại khớp. Khuyến khích tập ngay khi triệu chứng viêm thuyên giảm, tăng dần, tập nhiều lần trong ngày, cả chủ động và thụ động theo đúng chức năng sinh lý của khớp.
Phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, tắm suối khoáng
Sử dụng các dụng cụ hỗ trợ
Phòng ngừa và điều trị các biến chứng của điều trị
Viêm, loét dạ dày tá tràng: Cần chủ động phát hiện và điều trị vì trên 80% bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Dùng kèm các thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày hoặc các thuốc giảm tiết.
Cần bổ xung calci, vitamin D để phòng ngừa loãng xương. Nếu bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cao có thể sử dụng bisphosphonates
Nếu có thiếu máu: bổ sung acid folic, sắt, vitamin B12.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y  100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777  - Website: dongy.org
[CHIA SẺ] 6 ĐỊA CHỈ CHỮA VIÊM KHỚP DẠNG THẤP TỐT Ở TPHCM-HÀ NỘI



Related Posts

Stay in Touch

Thank you! Your submission has been received!

Oops! Something went wrong while submitting the form

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Suspendisse varius enim in eros elementum tristique. Duis cursus, mi quis viverra ornare, eros dolor interdum nulla, ut commodo diam libero vitae erat. Aenean faucibus nibh et justo cursus id rutrum lorem imperdiet. Nunc ut sem vitae risus tristique posuere.