TRIỆU CHỨNG VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP LÀ BỆNH GÌ?
Viêm khớp dạng thấp (RA) là bệnh lý phổ biến nhất trong các bệnh liên quan đến khớp hiện nay.Bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch bị xâm chiếm nhầm vào các mô trong cơ thể khiến cho thành phần tự miễn bị rối loạn. Gây viêm, sưng tấy, đau nhức ở các khớp như khớp tay, khớp chân, khớp đầu gối,… Bên cạnh đó còn gây tổn thương ở một số cơ quan khác như: mắt, phổi, tim, mạch…
Viêm đa khớp dạng thấp nếu như không được phát hiện sớm, điều trị đúng phương pháp sẽ khiến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng.Do đó, để ngăn chặn các biến chứng do bệnh gây ra. Các bạn cần phải có kiến thức về bệnh, từ đó phát hiện sớm ra bệnh, điều trị bệnh kịp thời và hiệu quả.
TRIỆU CHỨNG BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Viêm khớp dạng thấp nếu như không được phát hiện sớm, sẽ khiến các khớp bị tổn thương. Vì thế, khi thấy bản thân có một trong các dấu hiệu sau. Các bạn cần đi thăm khám và điều trị sớm:
Các khớp đối xứng bị viêm cùng lúc
Vào mỗi buổi sáng các khớp sẽ bị cứng lại, người bệnh không thể vận động được ngay mà cần phải xoay và xoa bóp khớp hơn 1 giờ.
Các khớp nhỏ và nhỡ như cổ tay, bàn tay, ngón tay… bị đau và sưng
Vùng da xung quanh khớp bị nóng và tấy đỏ
Khi bệnh ở mức độ nặng các khớp sẽ bị biến dạng.
Bên cạnh đó, người bị mắc RA còn thường xuyên cảm thấy cơ thể mệt mỏi, xanh xao, sốt, gầy sút cân và có thể tổn thương ở các cơ quan khác.
Nếu được điều trị ngay ở giai đoạn khởi phát, kết quả sẽ cao nhất, hạn chế tàn phế, tăng khả năng lui bệnh.
Nếu bệnh đã nặng, các khớp đã bị hủy hoại, khớp bị biến dạng, cứng khớp, teo cơ và ảnh hưởng các cơ quan khác như tim mạch, phổi, xương, gan, thận… lúc này, việc điều trị rất khó khăn và ít kết quả.
Những phương pháp nào dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp
Thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp
Theotạp chí đông y Việt Nam
Cách tốt nhất để điều trị viêm khớp dạng thấp là sử dụng thuốc, kết hợp với tập thể dục và vận động để khớp được vận động và thả lỏng các khớp, tăng độ dẻo dai của cơ bắp, đồng thời sẽ giúp bạn giảm căng thẳng tinh thần.
Những loại thuốc kháng viêm không chứa steroid như naproxen và ibuprofen sẽ được chỉ định cho bạn để giảm đau và sưng. Bác sĩ cũng sẽ cho bạn thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD), loại thuốc này có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh viêm khớp dạng thấp và ngăn ngừa các tổn thương vĩnh viễn ở khớp.
Các loại thuốc DMARD phổ biến bao gồm methotrexate (Trexall), leflunomide (Arava), hydroxychloroquine (Plaquenil) và sulfasalazine (Azulfidine).
Bác sĩ cũng sẽ khuyên bạn nên tập tập vật lý trị liệu và các bài tập đặc biệt như ngâm nước nóng, chiếu đèn nhiệt 250 watt làm ấm khớp, miếng dán nóng và trị liệu giảm đau bằng thủy lực để hỗ trợ điều trịbệnh viêm khớp và hồi phục sau điều trị.Phẫu thuậtNếu thuốc không ngăn ngừa hoặc làm chậm tổn thương khớp, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để sửa chữa các khớp bị hư hỏng.
Phẫu thuật có thể giúp giảm đau và khôi phục khả năng sử dụng khớp của bạn.Các phương pháp phẫu thuật để điều trị viêm khớp dạng thấp có thể bao gồm:
Phẫu thuật thay thế khớp hoàn toàn: ở phẫu thuật này bác sĩ sẽ loại bỏ khớp bị hư hỏng và thay thế bằng một khớp nhân tạo;
Phẫu thuật sửa gân: phẫu thuật này sẽ giúp sửa chữa các gân bị lỏng hoặc đứt do viêm và tổn thương ở khớp;Phẫu thuật chỉnh trục: thường được tiến hành nhằm làm ổn định hoặc giảm đau nếu phẫu thuật thay thế khớp không thể thực hiện được.
Lưu ý: Phẫu thuật sẽ có nguy cơ chảy máu, nhiễm trùng và đau nên bạn cần tham khảo kỹ về lợi ích và yếu tố rủi ro trước khi phẫu thuật.
Cách giảm đau do viêm khớp dạng thấp tại nhà
Bạn có thể sử dụng thuốc kết hợp với những biện pháp tự chăm sóc và khắc phục tại nhà để kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.
Những biện pháp khắc phục và phòng ngừa bao gồm:
Tập luyện thể dục đều đặn: Bạn thường xuyên luyện tập thể dục nhẹ nhàng sẽ giúp tăng cường sức mạnh cơ bắp xung quanh khớp. Bạn nên bắt đầu bằng việc đi bộ hàng ngày, tránh những môn thể thao vận động mạnh.
Chườm nóng: Biện pháp này giúp bạn có thể giảm đau do viêm khớp dạng thấp rất tốt. Bạn sử dụng miếng giữ nhiệt hoặc chai nước nóng, bọc lại bằng một chiếc khăn mỏng sau đó chườm lên vùng bị sưng đau. Ngoài ra, bạn cũng có thẻ sử dụng miếng dán nhiệt, tắm nước ấm, đèn sưởi nhiệt để giảm đau.
Chườm lạnh: Bạn cũng có thể sử dụng túi chườm lạnh để giảm đau và chống viêm khớp hiệu quả. Sử dụng một chiếc khăn mỏng gói những viên đá lại và chườm lên da.
Nghỉ ngơi: Cách đối phó với những cơn đau do viêm khớp dạng thấp là nghỉ ngơi thư giãn, tránh những căng thẳng trong cuộc sống.
Phòng bệnh viêm khớp dạng thấp
Vì viêm khớp dạng thấp không phải là căn bệnh hiếm thấy, ngày càng có nhiều người chủ quan, lơ là với các triệu chứng bệnh. Thế nhưng, nắm rõ được các tác hại mà căn bệnh này gây ra, hy vọng rằng mọi người sẽ có cái nhìn khắt khe hơn về vấn đề sức khỏe của mình. Để phòng ngừa được căn bệnh quái ác này, không có cách nào khác ngoài thường xuyên kiểm tra định kỳ sức khỏe để sớm phát hiện và điều trị kịp thời.
Để khi có bất kỳ dấu hiệu đầu tiên nào, người bệnh có thể nhanh chóng nhận được phác đồ điều trị từ phía các y bác sĩ và cơ sở y tế. Ngoài ra, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao và có một chế độ dinh dưỡng lành mạnh cũng sẽ giúp bạn ngăn chặn được các nguy cơ gây ra viêm khớp dạng thấp.
Là một bệnh mạn tính, viêm đa khớp dạng thấp có những đợt cấp gây viêm, đau khớp và giai đoạn lui bệnh sau khi điều trị. Các biện pháp chữa trị hiện tại chủ yếu là kéo dài thời gian lui bệnh, hạn chế tái phát đợt cấp nặng và ngăn ngừa biến chứng.Có nhiều thuốc điều trị đợt cấp của bệnh cũng như điều trị duy trì.
Các thuốc giảm đau thường được kê toa có hiệu quả rõ rệt trong việc giảm triệu chứng nhưng đều có tác dụng phụ khi sử dụng lâu dài, do đó bạn không nên tự ý sử dụng các thuốc này mà cần có sự kê toa của bác sĩ để cho ra một phác đồ điều trị hợp lý.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[CHIA SẺ] 6 BÁC SĨ CHỮA VIÊM KHỚP DẠNG THẤP TỐT Ở TP.HCM- HÀ NỘI
CÁCH CHỮA ĐAU KHỚP GỐI Ở NGƯỜI GIÀ TẠI NHÀ
Thoái hóa khớp là dạng viêm khớp ở đầu gối phổ biến nhất. Với sự tiến bộ không ngừng nghỉ của nền y học hiện đại, ngày nay bệnh nhân có rất nhiều lựa chọn trong việc điều trị vấn đề sức khỏe này này. Tìm hiểu về các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối có thể giúp người bệnh nâng cao ý thức trong việc tuân thủ trị liệu nhằm đem lại hiệu quả tối ưu nhất.
Thoái hóa khớp gối là hệ quả của tình trạng mất cân bằng giữa quá trình tổng hợp – phân hủy của sụn và xương dưới sụn tại đây. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi nhưng đang có xu hướng trẻ hóa bởi một số yếu tố như di truyền, chuyển hóa, chấn thương… Nếu không sớm được điều trị, kiểm soát tốt, hiện tượng này có thể dẫn đến nhiều biến chứng khôn lường (nhuyễn hoá sụn khớp, xơ hoá xương dưới sụn, hình thành gai xương…), từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc và cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân.Vậy, bị thoái hóa khớp gối có chữa được không? Sau đây là 8+ phương pháp điều trị tình trạng thoái hóa ở khớp gối thông dụng và hữu hiệu nhất.
Thực tế, khớp gối bị thoái hóa không thể phục hồi như cũ.
Do đó, các phương pháp chữa thoái hóa khớp gối hiện nay chủ yếu tập trung vào các yếu tố sau:Giảm đauLàm chậm quá trình tiến triển của bệnhPhục hồi chức năng vận động của khớp gốiHạn chế cũng như ngăn ngừa khớp biến dạngNâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh
Giảm cân, duy trì cân nặng
Đối với những bệnh nhân bị thừa cân hoặc thậm chí là béo phì, giảm bớt cân nặng sẽ giúp giảm bớt áp lực đè nặng lên đầu gối đáng kể. Điều này không chỉ giúp đẩy lùi các triệu chứng khó chịu mà còn làm chậm quá trình thoái hóa.Ngoài ra, điều trị thoái hóa khớp gối bằng cách duy trì cân nặng khỏe mạnh còn hỗ trợ phòng ngừa một số bệnh lý liên quan có thể phát sinh như tăng huyết áp, đái tháo đường tuýp 2…
Cố gắng tập thể dục thường xuyên
Một trong những biện pháp đơn giản, hữu hiệu nhất giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh là tập thể dục thể thao. Ở những người bị thoái hóa khớp gối, phương pháp chữa trị này có thể gây ít nhiều khó khăn vào thời gian đầu. Tuy nhiên, thực hiện đều đặn các bài tập cho người bị thoái hóa khớp gối sẽ giúp làm thuyên giảm các triệu chứng đau và tình trạng thoái hóa ở đầu gối.
Ngoài ra, các bài tập yoga cũng được biết đến như một biện pháp vận động cường độ thấp, hỗ trợ cải thiện khả năng vận động và tư thế cho bệnh nhân thoái hóa khớp gối, đặc biệt là người cao tuổi. Bạn có thể bắt đầu cho quá trình luyện tập của mình bằng các bài yoga.
Các bài tập, hoạt động rèn luyện phù hợp tốt cho khớp gối đang bị “bào mòn” với cường độ vận động thấp có thể kể đến như sau:
Đạp xe
Đi bộ
Bơi lội
Thái cực quyền
Một số bài tập yoga, co duỗi cơ…
Ngoài ra, bác sĩ cũng khuyến khích bệnh nhân nên tập thể dục dưới sự hướng dẫn của chuyên gia hoặc tập chung với người khác để duy trì động lực luyện tập.
Thực hiện các liệu pháp thay thếÁp dụng một số liệu pháp thay thế như sau cũng có khả năng giúp người bệnh kiểm soát tốt tình trạng khớp gối bị thoái hóa, bao gồm:
Chườm lạnh hoặc chườm nóng
Liệu pháp chườm lạnh và chườm nóng có khả năng làm dịu cơn đau khớp gối do thoái hoá và không kéo theo tác dụng phụ gì. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả như mong đợi, bệnh nhân cần lưu ý chườm lạnh trước tiên đối với khớp bị sưng đau. Sau khi đầu gối giảm sưng, người bệnh có thể chuyển sang chườm nóng để thuyên giảm tình trạng cứng khớp tại đây.
Xoa bóp, massage
Co thắt cơ xung quanh là tình trạng khó thể tránh khỏi ở những bệnh nhân bị thoái hóa ở khớp. Trong trường hợp này, người bệnh có thể áp dụng biện pháp massage, xoa bóp để thư giãn cơ bắp và làm dịu cơn đau, đồng thời kích thích lưu lượng máu đến khu vực này. Tuy vậy, hiệu quả massage trong việc chữa trị thoái hóa khớp gối chỉ mang tính tạm thời.Ngoài ra, tuy liệu pháp massage rất dễ thực hiện nhưng cần đảm bảo đúng kỹ thuật để có thể đem lại hiệu quả như mong muốn.
Cải thiện giấc ngủ
Các cơn đau dai dẳng, khó chịu ở đầu gối có thể ảnh hưởng không ít đến giấc ngủ của người bệnh. Cải thiện giấc ngủ là điều cần thiết trong trường hợp này, vì một giấc ngủ ngon và đủ giấc sẽ giúp bệnh nhân có nhiều lợi thế hơn trong quá trình điều trị, kiểm soát tốt căn bệnh thoái hóa khớp gối.
Một số gợi ý dưới đây có thể hỗ trợ cải thiện giấc ngủ, bao gồm:
Xây dựng thói quen đi ngủ vào giờ cố định mỗi buổi tối.
Không sử dụng các thiết bị điện tử có ánh sáng xanh (màn hình tivi, máy tính, điện thoại…) trước giờ lên giường.
Kê thêm gối dưới chân để giảm bớt áp lực tác động lên khớp gối gây đau.
Chườm nóng lên đầu gối trước khi đi ngủ.
Nếu thường xuyên mất ngủ vì đau, người bệnh cần sớm đến gặp bác sĩ để được thăm khám và có biện pháp can thiệp phù hợp.
Châm cứu
Liệu pháp châm cứu sử dụng kim hoặc que nhọn tiệt trùng kích thích vào các huyệt để đả thông kinh mạch và lưu thông khí huyết, từ đó hỗ trợ điều trị các trường hợp thoái hóa khớp, bao gồm cả thoái hóa khớp gối. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng biện pháp châm cứu không phù hợp với tất cả mọi người và cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa được đào tạo bài bản về lĩnh vực này. Người bệnh nên tham vấn bác sĩ trước khi quyết định áp dụng.
Chế độ dinh dưỡng cho tình trạng thoái hóa khớp
Khi lên kế hoạch chữa trị lâu dài, người bệnh cũng cần để ý đến vấn đề ăn uống hàng ngày. Mặc dù dinh dưỡng không thể đảo ngược quá trình thoái hóa, nhưng một chế độ dinh dưỡng khoa học với các thực phẩm tốt cho bệnh nhân thoái hóa khớp gối, giàu chất chống oxy hóa như omega-3, vitamin C, beta-carotene… có thể đem lại những lợi ích như:
Kiểm soát tốt cân nặng
Hỗ trợ sụn chắc khỏe, linh hoạt
Thuyên giảm tình trạng viêm
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[MÁCH BẠN] 7 ĐỊA CHỈ KHÁM VÀ CHỮA XƯƠNG KHỚP TỐT Ở TP.HCM – HÀ NỘI
CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN XƯƠNG KHỚP
Hệ thống cơ xương đóng vai trò quan trọng để tạo ra bộ khung cho cơ thể. Bệnh cơ xương khớp là tình trạng bị suy yếu chức năng của các khớp, dây chằng, cơ bắp, thần kinh, gân và xương sống. Điều này có thể dẫn đến đau và làm giảm khả năng di chuyển, kết quả là có thể ngăn cản bạn thực hiện các hoạt động hàng ngày. Tổn thương cơ xương khớp để lại di chứng, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.
Bệnh nhuyễn xương
Nhuyễn xương cũng giống như còi xương, đều do sự thiếu hụt vitamin D gây ra, nhưng chứng bệnh này lại thường xuất hiện ở người lớn. Sự thiếu hút Vitamin D làm hạn chế việc hấp thụ canxi và phốt pho của xương, khiến xương phát triển không đúng cách và dễ gãy.
Bệnh to đầu chi
Đặc trưng của bệnh to đầu chi là xương phát triển quá khổ do lượng hormone dư thừa trong cơ thể. Căn bệnh này có thể dẫn đến những tình trạng sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm bệnh tiểu đường tuýp 2, cao huyết áp, tăng nguy cơ mắc bệnh về tim mạch, thấp khớp, polyp đại tràng và có thể dẫn đến ung thư đại tràng. Rất khó chẩn đoán được bệnh to đầu chi ở giai đoạn đầu. Tuy nhiên, đa số những người mắc bệnh đều có thể được chữa trị dứt điểm
Bệnh dẹt chỏm xương đùi
Bệnh thường được biết đến với tên gọi là Perthes. Bệnh dẹt chỏm xương đùi xảy ra khi xương ở vùng hông không nhận đủ máu, gây ra hiện tượng khập khiễng và đau nhức tái đi tái lại và cuối cùng khiến xương bịhoại tử. Căn bệnh này thường xảy ra ở các bé trai từ 4–10 tuổi.
Bệnh loạn sản xơ xương
Giống như bệnh Paget, loạn sản xơ xương khiến xương phát triển quá mức và có thể gây ra viêm xương. Tuy vậy, nguyên nhân gây ra căn bệnh này là do bất thường của các tế bào hình thành xương. Bệnh loạn sản xơ xương thường là loại bệnh của hội chứng McCune-Albright. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như xuất hiện các mảng da lốm đốm, dậy thì sớm, dư thừa hormone tuyến giáp và những tình trạng bệnh khác.
Bệnh viêm tủy xương
Viêm tủy xương là dạng nhiễm trùng xương đột ngột, cấp tính hay mãn tính. Các biện pháp chữa trị có thể bao gồm sử dụng các loại thuốc kháng sinh, phẫu thuật trong một số trường hợp để loại bỏ các mô xương nhiễm trùng.
ĂN GÌ TỐT CHO BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP?
Trứng: ngoài lượng vitamin và khoáng chất dồi dào thì trong trứng còn chứa các axit amin thiết yếu giúp xương chắc khỏe. Đặc biệt, lòng đỏ trứng chứa một lượng canxi đáng kểCá: các loại cá béo (cá mòi, cá hồi, cá ngừ) và cá da trơn (cá trê, cá basa, cá lăng) rất hoàn hảo để tăng cường sức khỏe xương vì chúng chứa khá nhiều canxi và vitamin D.Sữa đậu nành: đậu nành cũng có chứa một lượng canxi dồi dào và cơ thể bạn sẽ hấp thụ dễ dàng hơn nhờ hàm lượng phytoestrogen có trong đậu nành.Hành: hàm lượng canxi cao cùng các chất chống oxy trong hành còn giúp ngăn ngừa thoái hóa xương và nguy cơ loãng xương đáng kể.Sữa chua: sữa chua cung cấp một lượng đáng kể vitamin D và canxi. Một phần sữa chua không béo có thể cung cấp đến 30% canxi.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[TOP 6] BÁC SĨ CHỮA CƠ XƯƠNG KHỚP GIỎI Ở TP.HCM
ĐAU THẦN KINH TỌA CHÂM CỨU CÓ KHỎI KHÔNG?
Châm cứu là giải pháp chữa đau thần kinh tọa không cần dùng thuốc được nhiều bệnh nhân tin tưởng sử dụng. Phương pháp này vận dụng những y lý của Y học cổ truyền, tác động lên những huyệt đạo quan trọng làm giảm nhanh cơn đau thần kinh tọa.
Châm cứu đau thần kinh tọa là gì? Châm cứu có đau không?
Y học cổ truyền quan niệm đau thần kinh tọa là do phong hàn, phong nhiệt, thấp nhiệt xâm nhập. Hoặc do chấn thương ở cột sống gây ra ứ huyết, khiến khí huyết bị cản trở, tắc lại tại ở các kinh Bàng quang và Đởm gây ra đau nhức. Bệnh kéo dài sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của các tạng Can, Thận.Muốn điều trị bệnh hiệu quả cần khai thông khí huyết, trừ phong, giải ứ mới có thể giảm đau nhanh chóng. Liệu pháp châm cứu sẽ giải quyết được hết những vấn đề này một cách an toàn và nhẹ nhàng.Châm cứu đau thần kinh tọa là liệu pháp sử dụng những kim châm chuyên dụng có đầu kim rất nhỏ châm vào huyệt đạo để kích hoạt phản ứng của hệ thần kinh trung ương, từ đó sản sinh ra các dẫn truyền tới não để giải phóng ra endorphins và enkephalins nội sinh làm giảm nhanh cơn đau cho bệnh nhân.
Châm cứu giúp thúc đẩy hiệu quả quá trình lưu thông máu tới vùng bị đau, giảm tình trạng ứ huyết. Đồng thời khi kim châm được châm đúng vào các huyệt đạo sẽ tạo ra cảm giác thư giãn, thoải mái cho người bệnh và phòng tránh tê liệt.Nhiều người bệnh thường lo lắng rằng việc châm kim vào cơ thể sẽ gây nhiều đau đớn. Tuy nhiên, thực tế các loại kim châm cứu đều rất nhỏ, có kim chỉ mỏng như sợi tóc, thêm vào thao tác châm kim nhanh nhạy, uyển chuyển của thầy thuốc thì bệnh nhân sẽ không thấy đau đớn nhiều. Hầu hết bệnh nhân đã từng châm cứu đều cho biết rằng họ chỉ cảm thấy nhói một chút khi kim đi qua da, sau đó cảm giác này biến mất rất nhanh.
Các huyệt và phác đồ châm cứu đau dây thần kinh tọa
Khi châm cứu đau thần kinh tọa, bác sĩ sẽ tập trung vào các huyệt đạo nằm dọc theo vị trí của thần kinh tọa từ cánh tay, lưng xuống đến tận chân. Trong đó, những huyệt đạo chủ chốt chắc chắn có trong liệu trình châm cứu bao gồm:
Huyệt thận du: Đây là huyệt đạo có chức năng đưa kinh khí vào tạng thận. Huyệt đạo này nằm ở vị trí dưới gai sống thắt lưng 2, ngang hàng với huyệt Mệnh Môn.
Huyệt thừa sơn: Huyệt đạo này nằm ở phía cuối của bắp chân. Đây là huyệt đạo chịu trách nhiệm tiếp sức cho toàn bộ cơ thể.
Huyệt đại trường du: Chịu trách nhiệm đưa khí và Phủ Đại Trường. Huyệt đạo này nằm ở vị trí bên dưới gai sống thắt lưng số 4.
Huyệt ủy trung: Nằm ở điểm lõm phía sau khớp đầu gối, chính giữa vùng sâu nhất.
Huyệt trật biên: Nằm ở vị trí bên cạnh của xương cùng số 4.Huyệt thừa phù: Có vị trí ở dưới mông, tại vùng nối mông với chi dưới.
Phương pháp điều trị:
Đau dây thần kinh tọa do thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm (thể phong hàn thấp tý kết hợp với can thận hư)Pháp: Khu phong tán hàn, trừ thấp, hoạt huyết, bổ can thận. Nếu có teo cơ phải bổ khí huyết.
Điều trị dùng thuốc:
Bài thuốc:
Độc hoạt tang kí sinh thang gia giảm
Độc hoạt 16g
Đẳng sâm 16gPhòng phong 12g
Phục linh 12gTang kí sinh 16g
Cam thảo 12gTế tân 12g
Bạch thược 12gQuế chi 12g
Đương qui 62gNgưu tất 16g
Thục địa 16gĐỗ trọng 16g
Kê huyết đằng 16gTần giao 16g
Đại táo 16gXuyên khung 16g
Thổ phục linh 16gSắc uống 1 thang/ 2 ngày chia 2 lần sáng chiều
Điều trị không dùng thuốc :
- Châm cứu: Cứu hoặc điện châm bổ ngày 1 lần thời gian 30 phút các huyệt: Giáp tích, Thận du, Can du, Đại trường du, Hoàn khiêu, Trật biên, Thừa phù, Ân môn, Ủy trung. (có thể châm thêm Thái khê, Tam âm giao).
+ Nếu đau mặt sau cẳng chân châm thêm: Thừa sơn, Côn lôn, Túc lâm khấp.
+ Nếu đau ở mặt ngoài cẳng chân châm thêm: Dương lăng tuyền, Tuyệt cốt
- Xoa bóp bấm huyệt: Day, lăn, phát, bóp bấm huyệt, vận động cột sống, vận động chân.
- Thủy châm: Vitamin nhóm B vào các huyệt trên: Vinrovit 5000, methycobal …
- Kết hớp với các kỹ thuật vật lý trị liệu: Điện xung, siêu âm điều trị, hồng ngoại, kéo giãn cột sống …
Phòng bệnh
- Chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi hợp lý
- Làm việc đúng tư thế
- Hạn chế mang vác nặng.
- Tránh thừa cân, béo phì
- Giữ ấm cơ thể, tránh bị nhiễm lạnh
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
TÁC DỤNG CỦA CHÂM CỨU CHỮA ĐAU THẦN KINH TỌA BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA
BỆNH LOÃNG XƯƠNG CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?
Loãng xương là một tình trạng bệnh lý ở người cao tuổi. Có khoảng 1/3 số phụ nữ và 1/8 số nam giới trên 50 tuổi gặp nguy cơ loãng xương cùng với những hệ lụy không nhỏ.
Loãng xương ảnh hưởng đến cả nam và nữ, nhưng phụ nữ có nước da trắng và châu Á, đặc biệt là phụ nữ lớn tuổi đang trải qua thời kỳ mãn kinh có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Loãng xương xảy ra khi tốc độ bù đắp xương mới của cơ thể không theo kịp tốc độ mất xương. Cùng với sự lão hóa, quá trình tạo xương giảm xuống và quá trình hủy xương diễn ra nhanh, mạnh khiến cho mật độ xương giảm sút, làm cho xương giòn và yếu, giảm sức chịu lực và dễ gãy hơn. Loãng xương ở người cao tuổi còn do chế độ ăn thiếu can xi, thiếu vtamin D, lối sống ít vận động, dùng thuốc…
Phòng ngừa bệnh Loãng xương
Các phương pháp sau có thể giúp ngăn chặn hoặc làm chậm tiến độ mất xương và phòng ngừa gãy xương, nhưng không thể khỏi được bệnh:
Ăn khẩu phần giàu canxi hoặc bổ sung canxi mỗi ngày.
Đối với người lớn từ 19 đến 50 tuổi, ăn 3 bữa hoặc hấp thụ 1000 mg canxi mỗi ngày.
Nam giới trên 50 tuổi, ăn 3 bữa hoặc 1000 mg canxi mỗi ngày.
Nam giới trên 70 tuổi, ăn 4 bữa hoặc 1200 mg canxi mỗi ngày.
Nữ giới trên 50 tuổi, ăn 4 bữa hoặc 1200 mg canxi mỗi ngày.
Nguồn canxi trong thực phẩm bao gồm sữa, các sản phẩm từ sữa hoặc các loại thực phẩm giàu canxi như nước trái cây hoặc đậu, cá, các loại rau lá xanh.
Thường xuyên đo loãng xương để kiểm tra mật độ xương.
Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe.
Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc được kê toa.
Thường xuyên tập các bài tập chịu tải trọng và các bài tập tăng cường sức mạnh cơ bắp theo đề nghị của bác sĩ.
Không hút thuốc.
Tránh uống quá nhiều rượu: uống nhiều hơn hai ly rượu mỗi ngày có thể làm giảm khả năng hình thành xương.
Tránh để bị ngã
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Loãng xương
Các xét nghiệm chẩn đoán loãng xương bao gồm:Nghiệm pháp đánh giá mật độ xương: chụp X quang để đo mật độ xương ở phần cột sống thắt lưng, vùng cổ xương đùi hoặc cổ tay. Phương pháp chụp X quang hấp thụ năng lượng kép (DEXA) là phương pháp phổ biến nhất.
Nghiệm pháp này không gây đau đớn và chỉ mất vài phút, cho biết lượng xương bị mất.
Xét nghiệm máu và nước tiểu: kiểm tra lượng nội tiết tố và tìm kiếm các nguy cơ làm tăng sự mất xương như sự thiếu hụt các loại vitamin hoặc khoáng chất trong cơ thể.
Các biện pháp điều trị bệnh Loãng xương
Cung cấp lượng canxi cho cơ thể đúng theo mức khuyến cáo, không cung cấp dư thừa.
Bổ sung 600 đơn vị quốc tế (IU) vitamin D mỗi ngày cho người ở độ tuổi từ 1 đến 70 tuổi và 800 IU mỗi ngày từ 71 tuổi trở lên.
Duy trì trọng lượng tiêu chuẩn, không thừa cân cũng không thiếu cân.
Thực hiện các bài tập như đi bộ, chạy bộ, nhảy múa và thể dục nhịp điệu 3-4 giờ mỗi tuần.Ngừng hút thuốc.
Hạn chế thức uống có cồn, cà phê và nước giải khát có ga.
Trao đổi với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng có nguy cơ gây giảm mật độ xương.
Trao đổi với bác sĩ về lợi ích và rủi ro của liệu pháp thay thế estrogen nếu người bệnh đang trong thời kỳ mãn kinh hoặc đã cắt bỏ buồng trứng.
Khi phát hiện loãng xương, ngoài chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý thì người bệnh cần phải bổ sung các loại thuốc điều trị loãng xương.
Tùy theo từng trường hợp cụ thể người bệnh sẽ được tư vấn sử dụng những loại thuốc chống loãng xương phù hợp.
Thay đổi lối sống: ngừng hút thuốc lá, hạn chế uống rượuNgăn ngừa gãy xương bằng cách giảm thiểu các nguy cơ té ngã.
Tập thể dục là phần quan trọng trong quá trình điều trị loãng xương.
Tập thể dục không chỉ giúp xương khỏe mạnh, mà còn làm tăng sức mạnh cơ bắp, sự phối hợp và cân bằng cơ thể, từ đó giúp sức khỏe tốt hơn.
Mặc dù tập thể dục tốt cho người bị loãng xương, nhưng cũng phải cẩn thận, tránh vận động quá mạnh vì có thể dẫn đến gãy xương.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
CÓ NÊN TẬP VẬT LÝ TRỊ LIỆU CHO BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG?
CÁCH ĐIỀU TRỊ BỆNH LOÃNG XƯƠNG
Loãng xương là tình trạng cấu trúc xương bị tổn hại làm cho xương giòn, dễ gãy và hậu quả cuối cùng là gãy xương. Vậy có thể sử dụng thuốc gì để điều trị loãng xương?
Loãng xương là gì?
Loãng xương là một bệnh chuyển hóa của xương dẫn đến giảm mật độ khoáng của xương, làm cho xương yếu và dễ gãy. Loãng xương được gọi là bệnh "thầm lặng" vì thường không có triệu chứng cho đến khi xương bị gãy.
Gãy xương do loãng xương thường xảy ra nhất ở hông, cổ tay hoặc cột sống. Gãy cột sống gây ra tư thế khom lưng, mất chiều cao và đau lưng mãn tính.
Gãy xương hông và/hoặc đốt sống do loãng xương là một mối quan tâm lớn về sức khỏe, đặc biệt là đối với người cao tuổi.Một lối sống ít vận động, ít hoạt động ngoài trời và lượng canxi thấp trong chế độ ăn uống là một số trong những yếu tố góp phần gây loãng xương.
Khi nào đến bác sĩ để tư vấn chuyên môn
Phát hiện sớm loãng xương là quan trọng. Xem xét các yếu tố nguy cơ của bạn rồi thảo luận chiến lược phòng ngừa với bác sĩ. Nếu bạn là phụ nữ thì làm việc này tốt nhất trước khi mãn kinh.
Sàng lọc và chẩn đoán
Sự mất xương ở mức độ trung bình, chưa đủ nặng thì chưa gọi là loãng xương, nhưng nó làm gia tăng nguy cơ loãng xương. Bác sĩ có thể phát hiện giai đọan sự mất xương ở giai đoạn trung bình và các dấu hiệu sớm của loãng xương bằng cách sử dụng các máy móc khác nhau để đo mật độ xương.
Đo mật độ xương bằng phương pháp Dual Energy X-ray Absorptiometry (DEXA)
Phương pháp sàng lọc tốt nhất là DEXA (Dual energy X-ray absortiometry). Đây là phương pháp đơn giản, nhanh chóng và cho kết quả chính xác. Nó đo mật độ xương cột sống, chậu, cổ tay, là những nơi dể bị ảnh hưởng của loãng xương nhất, và nó cũng là phương pháp để theo dõi sự biến đổi của xương một cách chính xác về lâu dài sau này.Các phương pháp đo mật độ xương một cách chính xác khác:Siêu âm.Chụp CT Scanner (Quantitative computerized tomography scanning).
Điều trị bệnh loãng xương
Hormone liệu pháp
Hormone liệu pháp là một phương pháp điều trị loãng xương chính. Nhưng vì sự lo lắng đến vấn đề an toàn của nó và các phương pháp điều trị hiệu quả khác mà vai rò của hormone liệu pháp có sự thay đổi. Các vấn đề lớn nhất liên quan đến các thuốc hormone đường uống có hoặc không kết hợp với progestin. Nếu bạn muốn dùng hormone liệu pháp, các hình thức khác có giá trị, gồm băng dán, kem, vòng âm đạo.Thảo luận với bác sĩ của bạn về sự lựa chọn loại nào có thể tốt nhất cho bạn.
Thuốc
Nếu không sử dụng hormone liệu pháp cho bạn, sự thay đổi lối sống không giúp kiểm soát được loãng xương của bạn thì kê đơn thuốc có thể giúp cho sự mất xương chậm lại và ngay cả tăng mật độ xương sau này. Gồm:
Biphosphonates. Giống như estrogen, nhóm thuốc này có thể ức chế sự hủy xương, bảo vệ khối xương và ngay cả gia tăng mật độ xương tại cột sống và xương chậu, giảm nguy cơ gãy xương. Bisphosphonates có lợi đặc biệt đối nam giới, thanh niên và người có nguy cơ loãng xương do steroid. Chúng cũng được sử dụng để ngăn ngừa loãng xương ở người có yêu cầu điều trị steroid kéo dài như hen, viêm khớp. Tác dụng phụ, có thể nặng như nôn ói, đau bụng và nguy cơ viêm thực quản, loét thực quản, đặc biệt, nếu có tiền sử hội chứng trào ngược hoặc loét. Bisphosphonates có thể sử dụng đường uống 1 lần/1 tuần hoặc 1 lần/tháng có thể gây nên vài vấn đề về dạ dày. Nếu bạn không thể dung nạp Bisphosphonates bằng đường uống, bác sĩ của bạn có thể khuyên bạn dùng bằng đường tiêm truyền đường tĩnh mạch định kỳ.
Raloxifene (Evista). Thuốc này thuộc nhóm thuốc gọi là điều chỉnh receptor estrogen chọn lọc ( Selective estrogen receptor modulators – SERMs). Raloxifene tác dụng hửu ích trên mật độ xương như estrogen ở phụ nữ sau mãn kinh, không có nguy cơ liên quan với estrogen như ung thư tử cung, ung thư vú. Điểm chú ý về tác dụng phụ thông thường của raloxifene là bạn không nên dùng thuốc này nếu bạn có tiền sử về bệnh cục máu (blood clots). Thuốc này chỉ được chấp thuận cho phụ nữ bị loãng xương và hiện tại không chấp thuận sử dụng cho nam giới.
Calcitonin. Một hormone sản xuất bởi tuyến giáp, calcitonin làm giảm tái hấp thu xương và làm chậm mất xương. Nó cũng ngăn ngừa gãy xương sống, giảm đau do gãy ép xương. Thuốc được sử dụng bằng đường hít qua mũi nên có thể làm kích ứng mũi ở một vài người khi sử dụng. Thuốc cũng có giá trị khi sử dụng đường tiêm. Vì calcitonin không có hiệu lực bằng bisphosphonates, thuốc này thường được thay thế cho những người không thể sử dụng các thuốc khác.
Teriparatide (Forteo). Đây là một thuốc mạnh, tương tự hormone tuyến cận giáp (parathyroid hormone), điều trị loãng xương cho phụ nữ sau mãn kinh và nam giới có nguy cơ gãy xương cao. Không giống như các phương pháp điều trị loãng xương sẳn có khác, thuốc tác dụng bằng cách kích thích phát triển xương mới đồng thời ngăn ngừa mất xương. Teriparatide được tiêm dưới da tại đùi hoặc bụng 1 lần/ngày. Ảnh hưởng lâu dài của thuốc hiện còn đang được nghiên cứu, vì thế cơ quan FDA (Cơ quan thuốc và thực phẫm Hoa Kỳ) khuyến cáo giới hạn điều trị không quá 2 năm.
Tamoxifen. Là một hormone tổng hợp được dùng để điều trị ung thư vú và để giúp giảm cơ hội phát triển ung thư vú ở phụ nữ có nguy cơ cao. Mặc dù tamoxifen ức chế tác dụng estrogen trên mô vú, nhưng nó có tác dụng như estrogen trên các tế bào khác của cơ thể bạn, bao gồm cả tế bào xương. Kết quả tamoxifen làm giảm nguy cơ gãy xương, đặc biệt ở phụ nữ tuổi trên 50. Các tác dụng phụ của tamoxifen gồm nóng rát, kích ứng dạ dày, khô âm đạo.
Các phương pháp này cũng giúp bạn phòng ngừa mất xương:
Tập thể dục. Tập thể dục có thể giúp bạn củng cố sức mạnh của xương và lâu mất xương. Khi bạn bắt đầu tập thể dục thì chưa có lợi ích gì, nhưng bạn sẽ đạt được lới ích nhất nếu bạn bắt đầu luyện tập thường xuyên khi còn trẻ và tập liên tục lâu dài. Phối hợp bài tập sức mạnh với bài tập mang nặng. Luyện tập sức mạch giúp tăng cường cơ, xương của cánh tay và phần trên cột sống, luyện tập mang vác như đi bộ, chạy, leo cầu thang, nhảy dây, trượt tuyết chủ yếu ảnh hưởng lên chân, xương chậu, phần thấp cột sống của bạn.
Bổ sung đậu nành vào chế độ ăn của bạn. Estrogen thực vật được tìm thấy trong đậu nành giúp bảo vệ mật độ xương và giảm nguy cơ gãy xương.
Không hút thuốc lá. Hút thuốc làm gia tăng mất xương, có lẻ do giảm số lượng estrogen ở cơ thể phụ nữ và giảm hấp thu calcium ở ruột non. Tác dụng thứ yếu của hút thuốc trên xương chưa biết được.
Xem xét hormone liệu pháp. Hormone liệu pháp có thể giảm nguy cơ loãng xương ở phụ nữ trong hoặc sau khi mãn kinh. Nhưng vì nguy cơ của các tác dụng phụ, cần thảo luận với bác sĩ của bạn và quyết định những gì tốt nhất cho bạn. Liệu pháp testosterone thay thế chỉ được sử dụng cho nam giới có loãng xương do nồng độ testosterone máu thấp.
Tránh dùng cồn quá mức. Dùng hơn hai ly rượu mỗi ngày có thể làm giảm sự tạo xương và giảm khả năng hấp thụ calcium của cơ thể bạn. Mối liên quan giữa dùng rượu ở mức vừa phải và loãng xương chưa được rõ ràng.
Giới hạn cà phê. Sử dụng lượng cà phê vừa phải - khoảng 2-3 cốc cà phê mỗi ngày sẽ không làm hại bạn khi chế độ ăn của bạn có đầy đủ calcium.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[THÔNG TIN] TOP 5 ĐỊA CHỈ CHỮA BỆNH LOÃNG XƯƠNG NÊN BIẾT
CÁCH CHỮA TÓC BẠC SỚM HIỆU QUẢ NHẤT
Tóc bạc sớm không hẳn là một dấu hiệu của tuổi tác mà còn là một bệnh lý do nhiều nguyên nhân gây nên. Tuy không nguy hiểm cho sức khỏe, nhưng tóc bạc sớm làm mất đi tính thẩm mỹ, khiến bạn tự ti, mặc cảm trong công việc và cuộc sống. Dưới đây là một số bài thuốc chữa tóc bạc sớm các bạn có thể tham khảo:
Hương thảo kết hợp dầu oliuHương thảo là loại thảo mộc được sử dụng rộng rãi trong chế biến món ăn, làm bánh mứt nhằm tăng thêm hương vị.
Ngoài ra, hương thảo cũng đã được sử dụng và được xem như một phương thuốc tự nhiên dùng để ngăn ngừa và làm chậm quá trình bạc tóc.Đồng thời, có thể kết hợp hương thảo với dầu oliu nâng cao khả năng giữ ẩm cho da đầu và mái tóc. Sử dụng hỗn hợp này thường xuyên có thể kích thích máu lưu thông dưới da đầu, tóc nhanh dài, dưỡng ẩm cho da đầu khô hiệu quả.Cách thực hiện:
Chuẩn bị
Các bước tiến hành
Vài giọt tinh dầu hương thảo2 thìa dầu oliu
Trộn đều dầu hương thảo với dầu oliu lại với nhau.
Làm ấm trước khi sử dụng
Chia tóc thành từng phần nhỏ, rồi bôi hỗn hợp tinh dầu lên chân tóc
Lấy mũ trùm tóc và ủ thêm 15 phút.
Xả sạch tóc bằng dầu gội dịu nhẹ và nước mát.
Bạn có thể áp dụng cách này 2 lần 1 tuần.
Cỏ lúa mạch
Trong toplist thảo dược trị bạc tóc cho người bị bạc tóc sớm, không thể bỏ sót cỏ lúa mạch. Cỏ lúa mạch có chứa nhiều chất dinh dưỡng và vitamin như vitamin E, vitamin C… đặc biệt là enzyme catalase giúp ngăn chặn sự già hóa của tóc nhờ có khả năng phá hủy H2O2 - tác nhân chủ yếu gây ra bạc tóc sớm ở người trẻ.Kinh nghiệm chữa tóc bạc sớm dân gian bằng cỏ lúa mạch sẽ giúp cung cấp dưỡng chất cho mái tóc thêm chắc khỏe vừa cải thiện màu bạc của tóc.
Cách thực hiện:
Chuẩn bị
1 nắm cỏ lúa mạch
Dầu gội thường dùng
Các bước tiến hành
Cỏ lúa mạch rửa sạch rồi xay nhuyễn.
Trộn cỏ lúa mạch với dầu gội mà bạn thường dùng.
Sau đó, dùng hỗn hợp này để gội đầu như bình thường.
Xả tóc thật sạch.
Cỏ nhọ nồi
Cỏ nhọ nồi hay cỏ mực được xem là một thảo dược có tác dụng trong điều trị tóc bạc sớm, và giảm tóc gãy rụng. Người ta cũng nhận thấy cỏ nhọ nồi có công dụng tuần hoàn máu, tốt cho gan và thận. Vậy nên, cỏ mực được xem là “chiếc khiên” giúp ngăn ngừa tác nhân khiến tóc bạc sớm và làm đậm màu tóc.
Cách thực hiện:
Chuẩn bị
1 nắm cỏ nhọ nồi
2 thìa dầu mè
2 thìa dầu dừa
Các bước tiến hành
Cỏ nhọ nồi sau khi rửa sạch thì đem đi giã nhuyễn, vắt lấy nước.
Cho dầu mè, dầu dừa vào với nước cỏ nhọ nồi, trộn đều với nhau.Đun hỗn hợp thêm 3 phút.
Đợi nguội rồi thoa lên chân tóc, từ từ đến hết ngọn tóc.Massage và ủ tóc thêm 10 phút.
Xả thật sạch với nước mát.
Với phương pháp này, bạn có thể áp dụng đều đặn 4-5 lần/ tháng.
Trị tóc bạc sớm bằng gừng tươi
Gừng tươi vốn là “thần dược” cho sức khỏe với các công dụng như giải cảm, trị ho, ổn định huyết áp, tuần hoàn máu… Ngoài các công dụng trên, không ít người đã ngạc nhiên vì gừng tươi cũng “góp mặt” trong các cách trị tóc bạc sớm từ thiên nhiên dễ dàng thực hiện ngay tại nhà.
Cách thực hiện:
Chuẩn bị
50gr Gừng tươi
3-5 thìa mật ong nguyên chất
Các bước tiến hành
Rửa sạch gừng, gọt vỏ và để riêng ra
Tiếp đó xay nhuyễn phần thịt gừng, vắt lấy nước.
Trộn thêm 2 – 3 thìa mật ong sao cho tạo thành với hỗn hợp sền sệt.
Thoa đều hỗn hợp lên chân tóc, và ủ lại thêm 10 phút.
Nên gội sạch sau đó.
Thực hiện 2 lần/tuần để thấy các vùng tóc bạc trên da đầu dần được cải thiện.
“Nhuộm” tóc bạc sớm bằng cà phê
Cà phê ngoài chứa caffeine là chính, còn chứa chất chống oxy hóa và một vài chất có tác dụng phòng ngừa rụng tóc và làm đậm màu tóc. Khi bôi cà phê lên tóc, các dưỡng chất được hấp thu vào sợi tóc, giúp bám màu nâu nên được cho là có thể hữu ích với trường hợp bị bạc tóc.Đối với những người trẻ bị tóc bạc sớm mong muốn cải thiện tóc bạc thành tóc đen, hãy tham khảo cách “nhuộm” tóc đen trở lại bằng cà phê đơn giản dưới đây.
Cách thực hiện:
Chuẩn bị
100ml cà phê
2 lòng đỏ trứng gà
1 thìa rượu
2 thìa nước ấm
Các bước tiến hành
Trộn tất cả các nguyên liệu lại với nhau
Sau đó thoa hỗn hợp lên chân tóc và vùng tóc bị bạc
Ủ tóc lại trên đầu thêm 20 phút
Cuối cùng xả tóc thật sạch với nước.
Một tuần nên áp dụng 2 – 3 lần.
Giảm bạc tóc bằng khoai tây
Củ khoai tây là nguyên liệu quen thuộc trong các món ăn, nhưng ít ai biết rằng vỏ khoai tây cũng có công dụng tốt cho việc cải thiện màu sắc của tóc. Theo chia sẻ của nhiều người, dùng vỏ khoai tây có thể giúp cơ thể đậm màu tóc hơn, giúp giữ được màu tóc đen lâu hơn. Ngoài ra, dùng vỏ khoai tây để ủ tóc còn giúp bổ sung các vitamin và một vài loại khoáng chất cho mái tóc mượt mà và chắc khỏe hơn.
Cách thực hiện:
Chuẩn bị
250gr vỏ khoai tây
500ml nước sạch
Các bước tiến hành
Vỏ khoai tây mang đi rửa sạch, cho vào nồi cùng 500ml nước.
Đun sôi khoảng 15 phút rồi tắt bếp.
Đợi nguội, sau đó lọc lấy nước gội đầu.
Có thể gội đầu với nước khoai tây từ 2-3 lần mỗi tuần.
Chữa bạc tóc sớm bằng rau diếp cá
Theo Đông y, rau diếp cá có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, có chứa tinh dầu acrolein... nên được dùng để làm thuốc. Phân tích dược lý của cây diếp cá cũng tìm thấy nhiều thành phần khác như protein, carbohydrate, N-methyl xeton, axit lauryl… có thể tận dụng để kích thích mọc tóc, giúp tóc đen trở lại.Cách thực hiện: Rau diếp cá mang đi rửa sạch, có thể ngâm với muối để diệt khuẩn tốt hơn. Để ráo nước rồi ăn sống hoặc dùng để trộn gỏi đều được. Bạn có thể ăn rau diếp cá thường xuyên vừa giúp chữa bạc tóc vừa bồi bổ cho cơ thể.
Cách chữa tóc bạc sớm từ dân gian có hiệu quả không?
Thông thường, cách ủ tóc hay đắp mặt nạ bằng nguyên liệu thiên nhiên có thể mang đến cho bạn mái tóc ẩm mượt và óng ả hơn, song khi áp dụng các biện pháp này bạn đừng quá trông đợi về hiệu quả trị tóc bạc sớm. Đồng thời, khi thực hiện các phương pháp chăm sóc tóc từ bên ngoài bạn nên lưu ý các điểm sau đây:
Cần có nhiều thời gian và sự kiên trì để “nhuộm màu tóc” từ bạc thành đen.
Tùy thuộc vào từng loại tóc và da đầu, nguyên nhân gây bạc sớm mà các phương pháp sẽ có hiệu quả khác nhau.
Tránh lạm dụng các biện pháp trị bạc tóc sớm quá nhiều lần gây bít tắc lỗ chân lông, da đầu tiết nhiều dầu nhờn và phát sinh viêm nhiễm mà bạn nên áp dụng đều đặn và đúng chỉ dẫn của từng phương pháp thời gian vài tháng, nếu không hiệu quả thì ngừng.
Để giữ gìn thành quả dưỡng tóc, bạn nên bảo vệ tóc dưới sự tác động của bụi bẩn và ánh nắng mặt trời.
Trong quá trình thực hiện, nếu cảm thấy cơ thể hoặc da đầu gặp kích ứng hoặc các phản ứng bất thường, bạn nên ngừng sử dụng và cần đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để kịp thời sơ cứu.
Thực tế, cách trị tóc bạc sớm từ thiên nhiên chỉ tác động bên ngoài sợi tóc, có thể giúp tăng độ mềm mại và ẩm mượt của tóc hơn, nhưng để sợi tóc mới mọc lên đậm màu hay mọc tóc đen thì vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng.
Phòng ngừa bạc tóc sớm bằng cách nào
Kiểm soát tình trạng stress hoặc căng thẳng: Vì khi stress cơ thể tiết ra một số chất dẫn truyền thần kinh gây hại tế bào tạo melanin làm cho quá trình đưa melanin lên tóc không còn, khiến tóc dễ bị bạc sớm.
Ngừng hút thuốc lá: Đối với phái mạnh, hút thuốc lá sẽ tác động đến việc tăng sinh hậu nội tiết tố nam - yếu tố có liên quan đến tình trạng tóc bạc sớm và gây ra rụng tóc ở nam giới.
Giảm tiếp xúc với hóa chất trong các phương pháp làm đẹp tóc.
Ăn uống đủ chất, cung cấp đủ các nhóm vitamin cần thiết như vitamin B (B12), B6, vitamin E, vitamin C… và bổ sung thêm nhiều khoáng chất hỗ trợ mọc tóc đen và khỏe mạnh như kẽm, sắt, đồng, selen…
Bảo vệ tóc khỏi khói bụi từ môi trường và tia UV phát ra từ ánh nắng mặt trời: có thể sử dụng mũ, khăn trùm tóc và một số sản phẩm xịt chống nắng riêng dành cho mái tóc.
Đặc biệt là bạn nên xây dựng chế độ ngủ nghỉ hợp lý kết hợp với việc vận động tập luyện thường xuyên để tăng sức khỏe cho cơ thể từ đó cũng giúp mái tóc trẻ trung, bồng bềnh hơn.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
5 ĐỊA CHỈ PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN CHỮA BẠC TÓC SỚM TỐT Ở TP.HCM
BỆNH BẠCH BIẾN CÓ CHỮA KHỎI ĐƯỢC KHÔNG?
Cách chữa bạch biến là một trong những từ khóa được khá nhiều người quan tâm. Bệnh bạch biến là một bệnh da liễu mạn tính thường gặp, khi đó các tế bào sắc tố trên da bị phá hủy từ đó làm thay đổi màu da. Đây là bệnh lành tính, không lây tuy nhiên lại có ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề thẩm mỹ. Thường khi bệnh ảnh hưởng đáng kể, người ta mới tìm đến bác sĩ để được thăm khám và điều trị.
Nguyên nhân gây nên bệnh bạch biến
Bệnh bạch biến xảy ra khi các tế bào sản xuất sắc tố (tế bào hắc tố) chết hoặc ngừng sản xuất melanin – sắc tố tạo nên màu da, tóc và mắt của bạn. Các mảng da liên quan trở nên sáng hơn hoặc trắng hơn. Không rõ chính xác nguyên nhân khiến các tế bào sắc tố này bị hỏng hoặc chết. Nó có thể liên quan đến:
Rối loạn hệ thống miễn dịch (tình trạng tự miễn dịch).
Lịch sử gia đình (di truyền).
Một yếu tố kích hoạt, chẳng hạn như căng thẳng, cháy nắng nghiêm trọng hoặc chấn thương ảnh hưởng tới da như tiếp xúc với hóa chất.
Liệu có thể phòng ngừa bệnh bạch biến?
Nguyên nhân chính gây bệnh bạch biến là do sự suy giảm số lượng và chất lượng các tế bào sắc tố da. Tuy nhiên, nguyên nhân nào khiến cho số lượng và chất lượng của tế bào sắc tố bị suy giảm thì vẫn chưa được giải đáp.Vì thế, hiện tại không có biện pháp nào được xem là hiệu quả để phòng ngừa bạch biến.
Phương pháp điều trị bệnh bạch biến?
“Có thể chữa dứt điểm bệnh bạch biến hay không?” là câu hỏi nhận được sự quan tâm của nhiều người. Vì nguyên nhân của bệnh chưa được biết rõ nên hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu.Các phương pháp sử dụng hiện tại có hiệu quả chậm, không hoàn toàn và chỉ giải quyết được triệu chứng của bệnh.
Nguyên tắc điều trị bệnh bạch biến
Tránh các yếu tố thuận lợi: Nhiều trường hợp khởi phát bệnh sau khi bị bỏng nắng hay bệnh trở nặng hơn sau khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Vì vậy, cơ thể cần được che chắn khỏi các tia cực tím có trong ánh nắng mặt trời để không làm bệnh trở nặng thêm.
Điều trị kết hợp: Kết hợp thuốc bôi tại chỗ, thuốc uống toàn thân và chiếu ánh sáng để tăng cường hiệu quả điều trị. Trong một vài trường hợp có thể phẫu thuật da để điều trị bệnh. Điều trị tâm lý kèm theo là cần thiết cho người bệnh dễ dàng hòa nhập với xã hội.
Điều trị cụ thể
Thuốc bôi tại chỗ
Thuốc bôi là lựa chọn được bác sĩ sử dụng hàng đầu cho bệnh nhân bạch biến.
Các thuốc bôi có thể được kê toa như Corticoid, Tacrolimus… có chức năng điều hòa miễn dịch của cơ thể. Tuy nhiên, thuốc có một vài tác dụng phụ cần được lưu ý như teo da, giãn mạch, rạn da, bùng phát mụn trứng cá.
Sử dụng thêm kem chống nắng để bảo vệ vùng da bệnh không bị nặng hơn khi phơi bày dưới ánh nắng mặt trời.
Liệu pháp ánh sáng
Chiếu tia UVB với liều được điều chỉnh phù hợp cho từng bệnh nhân mỗi 2-3 lần/ tuần cho thấy có hiệu quả với bạch biến thể khu trú hay phân đoạn.
Có đáp ứng sau điều trị 6 tháng và có thể duy trì chiếu ánh sáng tối đa 2 năm. Sau 1 năm, nên nghỉ 3 tháng để giảm khả năng bị tích lũy tia UVB trong cơ thể.
Chú ý che chắn kỹ những vùng dễ bị tổn thương như mắt, cơ quan sinh sản và những vùng không bị bạch biến, đặc biệt là vùng mặt.
Các tác dụng không mong muốn của phương pháp này bao gồm đỏ da, ngứa, khô da, lão hóa da do ánh sáng và có thể bị ung thư da.
Thuốc uống toàn thân
Đối với bạch biến thể toàn cơ thể và đang tiến triển cần phải kết hợp với thuốc uống để điều trị toàn thân.
Các thuốc có thể được sử dụng bao gồm Cortiocoid, Psoralen với liều lượng theo toa của bác sĩ.
Phẫu thuật ghép da
Đối với bạch biến có diện tích nhỏ hay đã ổn định, không phát triển thêm ít nhất 6 tháng có thể được phẫu thuật ghép da.
Phẫu thuật ghép da cho kết quả tốt với bạch biến ở mặt hay ở tay, chân. Tuy nhiên các nguy cơ có thể xảy ra bao gồm nhiễm trùng, sẹo, mất mảnh da vừa ghép, không hòa hợp với sắc tố da xung quanh…
Xu hướng điều trị mới
Có thể kết hợp các phương pháp như laser, lăn kim và bôi thuốc lên vùng da bạch biến để tăng hiệu quả điều trị.
Xăm màu da: phù hợp với bệnh nhân bị bạch biến ở môi và ở người da đen. Chúng ta sẽ săm màu da lên vùng bị bạch biến để tương đồng màu sắc với các vùng da còn lại.
Điều trị tâm lý
Bạch biến ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của người bệnh, vì thế cần có những quan tâm đặc biệt đến người bệnh.
Các câu lạc bộ, hội thảo về bạch biến giúp thông tin chính xác đến người bệnh và những người xung quanh. Từ đó, tránh kì thị, phân biệt và gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý người bệnh.
Bệnh bạch biến là một bệnh lý da lành tính, không lây và không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tổng quát của người bệnh. Tuy nhiên, nguyên nhân của bệnh chưa được xác định rõ nên vẫn còn nhiều khó khăn trong điều trị.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[TOP 8] ĐỊA CHỈ CHỮA BỆNH BẠCH BIẾN TỐT VÀ UY TÍN Ở TPHCM
BỆNH CHÀM CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?
Chàm là một thuật ngữ để chỉ một số loại viêm da khác nhau. Bệnh chàm còn được gọi là viêm da. Chàm không gây nguy hiểm, nhưng hầu hết các loại chàm đều gây đỏ da, sưng và ngứa.
Bệnh chàm là gì?
Loại chàm phổ biến nhất là viêm da dị ứng, một phản ứng dị ứng. Chàm thường rất ngứa và khi bạn gãi sẽ khiến da bị tấy đỏ và viêm. Chàm thường ảnh hưởng đến cả người lớn và trẻ em, nhưng phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh. Viêm da dị ứng là một bệnh da mãn tính. Từ dị ứng mang ý nghĩa đây là một bệnh viêm da có xu hướng di truyền và hay kèm với hen suyễn và bệnh sốt mùa hè. “Viêm da” là tình trạng da bị tấy đỏ và ngứa.
Các loại chàm khác bao gồm:
Chàm dị ứng tiếp xúc: Da bị đỏ, ngứa và rỉ mủ vì da tiếp xúc phải chất khiến hệ miễn dịch chống lại, như chất độc ivy.
Chàm tiếp xúc: Da mẩn đỏ, ngứa và rát ở chỗ tiếp xúc với chất gây dị ứng, như axit, bụi hoặc hóa chất khác.
Bệnh tổ đỉa: Vùng da lòng bàn tay và lòng bàn chân bị kích ứng và có các mụn nước sâu gây ngứa, bỏng rát.
Viêm da thần kinh hay còn gọi là liken hóa: Các mảng da có vảy trên đầu, chân, cổ tay, cánh tay gây ra do ngứa cục bộ (như vết cắn của côn trùng).
Chàm thể đồng tiền: Da có các đốm kích ứng hình đồng tiền. Các đốm hay bị đóng vảy, lan rộng và rất ngứa.
Chàm tiết bã: Da này có màu hơi vàng, dầu, các mảng da có vảy trên da đầu, mặt và các bộ phận khác trên cơ thể.
Viêm da ứ đọng: Da ở vùng dưới đầu gối bị kích ứng, thường là do bất thường trong lưu thông máu.
Những nguyên nhân gây bệnh chàm là gì?
Nguyên nhân gây chàm hay viêm da dị ứng chưa được biết chính xác, thường gây ra do gen (trong gia đình) và các yếu tố môi trường. Bệnh nhân viêm da dị ứng có thể bị bệnh sốt mùa hè và hen suyễn. Chất kích ứng và dị nguyên có thể làm trầm trọng bệnh viêm da dị ứng. Chất kích ứng là những chất khiến da bị đỏ và ngứa hoặc có cảm giác châm chích, bao gồm:
Sợi len hoặc sợi nhân tạo
Xà phòng và chất tẩy rửa
Một số loại nước hoa và mỹ phẩm trang điểm
Các chất như clo, dầu khoáng, hoặc các dung môi
Bụi cát
Hút thuốc lá.
Dị nguyên là các chất gây dị ứng trong thực phẩm, thực vật, động vật hoặc không khí. Chất gây dị ứng thường gặp là:
Trứng, đậu phộng, sữa, cá, sản phẩm đậu nành và lúa mì
Mạt bụi
Mối mọt
Phấn hoa
Lông chó hay mèo.
Mạt bụi là vi sinh vật sống trong các loại đồ đạc trong nhà, giường, gối, chăn, thảm trải nhà… Phân và xác của mạt bụi nhà là tác nhân gây dị ứng cho con người
Ngoài ra, căng thẳng, giận dữ, thất vọng có thể khiến viêm da dị ứng chuyển biến xấu hơn, nhưng không phải làm nguyên nhân gây bệnh. Nhiễm trùng da, nhiệt độ và khí hậu cũng có thể dẫn đến bùng phát. Những nguyên nhân gây bùng phát khác là:
Không sử dụng đủ chất dưỡng ẩm sau khi tắm
Độ ẩm thấp vào mùa đông
Khí hậu quanh năm khô
Tắm lâu hoặc tắm nước nóng
Bị lạnh khi đang đổ mồ hôi
Nhiễm trùng do vi khuẩn.
Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh chàm là gì?
Viêm da dị ứng và bệnh chàm bắt đầu bằng triệu chứng khô da, ngứa da. Triệu chứng phát ban này khiên da bị tấy đỏ, sưng và đau. Bạn càng gãi, bệnh sẽ càng trầm trọng hơn. Đôi khi có thể có một chất lỏng trong suốt rỉ ra từ chỗ phát ban. Cuối cùng, phát ban sẽ đóng vảy và bắt đầu lan rộng. Phát ban thường xuất hiện ở trong các nếp gấp khuỷu tay, phía sau đầu gối, trên má và trên mông.
Những yếu tố nguy cơ nào gây bệnh chàm?
Các yếu tố không thể thay đổi được như di truyền trong gia đình, chủng tộc, tuổi tác, giới tính. Các yếu tố có thể thay đổi được là lối sống, các bệnh khác, sức khỏe, tình cảm. Trẻ em có nguy cơ bị rối loạn này nếu phụ huynh đã từng bị bệnh này hoặc bệnh dị ứng như hen suyễn hay sốt cỏ khô (viêm mũi dị ứng). Nếu cả cha và mẹ bị viêm da dị ứng, nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng lên. Mặc dù một số người phát triển triệu chứng da rất nhanh, nhưng có khoảng một nửa số trẻ em dị ứng viêm da lại xuất hiện sau khi bị sốt cỏ khô hoặc hen suyễn. Yếu tố môi trường cũng có thể gây ra các triệu chứng của viêm da dị ứng ở bất cứ thời điểm nào.
Khi nào bạn nên đi khám bác sĩ?
Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn hoặc con bạn bị viêm da dị ứng và:
Ngứa làm bạn hoặc con bạn khó chịu
Ngứa ảnh hưởng tới các hoạt động hàng ngày hoặc giấc ngủ
Có lở loét rỉ nước hoặc khô cứng, vết xước da nghiêm trọng, phát ban lan rộng, đổi màu da, hoặc bị sốt kèm theo phát ban
Rách da đau đớn hình thành trên tay hoặc ngón tay
Viêm da dị ứng trên bàn tay ảnh hưởng đến công việc, học hành và hoạt động ở nhà hàng ngày
Các dấu hiệu của nhiễm trùng do vi khuẩn phát triển, bao gồm: bị đau, sưng, đỏ, hoặc nhiệt tăng lên; vệt tấy đỏ từ vùng da này lan rộng ra; có dịch mủ; sốt trên 38°C không có nguyên nhân khác.
Cách điều trị, phòng ngừa bệnh chàm – eczema
Vì chưa thể xác định nguyên nhân chính xác nên không có biện pháp phòng ngừa bệnh chàm – eczema hoàn toàn. Tuy nhiên, bạn có thể làm giảm nguy cơ bệnh bùng phát bằng cách nâng cao sức khỏe, loại trừ các yếu tố kích thích (bao gồm cả yếu tố nội sinh và ngoại sinh).
Cách ly với yếu tố dị ứng, kích ứng
Các chất dị ứng, kích ứng (dị nguyên) là yếu tố kích thích phản ứng dị ứng và làm bùng phát triệu chứng lâm sàng của bệnh chàm. Do đó để giảm thiểu nguy cơ bệnh tái phát, bạn nên cách ly với các yếu tố có khả năng kích ứng và dị ứng như:
Không tiếp xúc với côn trùng, hóa chất, xà phòng, chất len dạ, phấn hoa, kim loại, mạt bụi,…
Hạn chế sử dụng các loại nước tẩy rửa có độ pH cao. Các sản phẩm này có thể phá vỡ màng bảo vệ khiến da dễ mất nước, khô ráp và tạo điều kiện cho các chất dị ứng xâm nhập vào bên trong cấu trúc da.
Nếu có tiền sử dị ứng mỹ phẩm, nên tìm gặp bác sĩ da liễu để được tư vấn sản phẩm phù hợp.
Thực phẩm là yếu tố thường gặp nhất gây bùng phát các triệu chứng của bệnh chàm – eczema. Do đó, bệnh Chàm kiêng ăn gì để tốt cho bệnh, bạn cần tránh dùng thực phẩm có tiền sử dị ứng hoặc các loại thực phẩm có khả năng dị ứng cao như tôm, mực, ghẹ, cua, nghêu, sò, đậu phộng, mè, nấm,…
Mặc dù ít gây dị ứng nhưng rượu bia, cà phê và các loại trà chứa caffeine có thể tác động đến hệ thần kinh trung ương và kích thích bệnh chàm bùng phát.
Ngoài những yếu tố trên, các triệu chứng của bệnh eczema – chàm có thể khởi phát do tác nhân vật lý và cơ học như ma sát, gãi cào, nhiệt độ quá lạnh, quá nóng,…
Tổn thương da do chàm có thể bùng phát và lan rộng do sử dụng một số loại thuốc. Do đó trước khi dùng thuốc, bạn nên thông báo với bác sĩ tình trạng da để được chỉ định loại thuốc phù hợp.
Không khí ô nhiễm, chứa nhiều hóa chất, chất gây dị ứng,… có thể làm bùng phát cơn hen cùng với bệnh chàm (thường là chàm thể trạng). Để loại bỏ chất dị ứng và cải thiện chất lượng không khí, bạn nên trồng nhiều cây xanh, thường xuyên vệ sinh nhà cửa và dùng thiết bị lọc không khí.
Kiểm soát các yếu tố nội sinh
Ngoài việc tiếp xúc với các chất gây dị ứng, bệnh chàm – eczema còn có thể bùng phát khi có các yếu tố nội sinh như nhiễm trùng đường hô hấp, rối loạn nội tiết, stress, suy gan, suy thận,… Vì vậy để ngăn ngừa bệnh bùng phát, bạn nên kiểm soát đồng thời với các yếu tố nội sinh:
Tích cực điều trị các bệnh lý nguyên nhân như rối loạn tuyến giáp, suy thận, suy gan, rối loạn nội tiết,…
Tránh căng thẳng bằng cách ngủ đúng giờ, đủ giấc, giới hạn khối lượng công việc trong một ngày và hạn chế suy nghĩ quá nhiều.
Có thể thực hiện một số biện pháp giải phóng stress như đọc sách, nghe nhạc, bơi lội, tập yoga,… Thực tế cho thấy, người rơi vào trạng thái căng thẳng có tần suất bùng phát bệnh chàm cao hơn so với người giữ được tinh thần lạc quan, vui vẻ.
Nữ giới nên xây dựng lối sống lành mạnh để phòng ngừa rối loạn nội tiết – một trong những yếu tố nội sinh có khả năng gây tái phát bệnh chàm (đặc biệt là thể eczema thể tạng).
Chăm sóc da đúng cách
Ở người mắc bệnh chàm, cấu trúc da thiếu hụt filaggrin dẫn đến khiếm khuyết ở hàng rào bảo vệ. Tình trạng này khiến cho độ ẩm bên trong dễ dàng thoát ra bên ngoài khiến da khô căng và bong tróc. Hơn nữa, việc thiếu hụt filaggrin còn khiến da suy yếu, tạo điều kiện cho các dị nguyên xâm nhập và gây bùng phát bệnh chàm – eczema.Vì vậy để hạn chế bệnh bùng phát, bạn nên dưỡng ẩm và chăm sóc da đúng cách để khôi phục hàng rào bảo vệ, ngăn chặn sự xâm nhập của các yếu tố dị ứng và kích ứng.
Cách chăm sóc da cho người bị chàm – eczema:
Dưỡng ẩm cho da thường xuyên (khoảng 2 – 4 lần tùy vào yếu tố thời tiết). Cung cấp độ ẩm lý tưởng giúp da mềm mịn, cải thiện tình trạng khô ráp và bong tróc đáng kể. Đồng thời phục hồi màng lipid, tăng hiệu quả của hàng rào bảo vệ da và ngăn chặn sự xâm nhập của dị nguyên.
Tuyệt đối không chà xát hay gãi cào lên da – ngay cả khi bị ngứa. Tác động cơ học có thể gây ửng đỏ, chảy máu, bong tróc vảy da khô và khiến hàng rào bảo vệ da suy giảm nghiêm trọng.
Không dùng các loại xà phòng chứa nhiều chất tẩy, sản phẩm chăm sóc da có độ pH cao hay chứa thành phần tổng hợp, hương liệu, chất bảo quản.
Nếu phải tiếp xúc với các chất gây dị ứng, nên sử dụng bao tay cao su và ủng.
Bên cạnh việc dùng kem dưỡng ẩm, bạn cũng có thể phục hồi màng lipid (hàng rào bảo vệ da) bằng cách sử dụng các loại tinh dầu tự nhiên như dầu dừa, dầu ô liu, dầu argan,… Các loại tinh dầu này cung cấp cho làn da độ ẩm lý tưởng, hạn chế tình trạng bong tróc, nứt nẻ và giảm mức độ nhạy cảm của da với các yếu tố kích thích.
Khi thời tiết chuyển lạnh và độ ẩm không khí giảm thấp, nên mặc trang phục dài tay để hạn chế tình trạng da thoát nhiều hơi nước, khô ráp và suy yếu. Trong thời gian này, có thể dùng máy tạo độ ẩm để làm mềm và dưỡng ẩm da.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
NGƯỜI MẮC BỆNH CHÀM NÊN ĂN GÌ VÀ KIÊNG ĂN GÌ ĐỂ NHANH KHỎI?
BỆNH CHÀM CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?
Bệnh chàm là tình trạng làn da bị khô, bong tróc, xuất hiện các mụn nước, gây ngứa và đau rát. Bệnh chàm không lây lan và cũng không nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây mất thẩm mỹ ngoài da và gây cảm giác khó chịu ở người bệnh.
Tổng quan về bệnh chàm
Bệnh chàm là một loại bệnh da liễu, có tên khoa học là Eczema. Chàm là tình trạng da bị dị ứng, bị viêm. Đặc điểm của bệnh là da khô, tróc vảy, sau đó xuất hiện mụn nước nhỏ, ngứa ngáy và đau rát.Trước đây, bệnh chàm thường xuất hiện ở trẻ em, tuy nhiên hiện nay, bệnh chàm không còn phân biệt đối tượng bệnh nhân thuộc giới tính nào, độ tuổi nào.Bệnh chàm được phân chia ra thành rất nhiều loại như: Chàm đồng tiền, chàm thể tạng, chàm tổ đỉa,…Không có một nguyên nhân nhất định gây ra bệnh. Các chuyên gia da liễu cho rằng, một số nguyên nhân gây ra bệnh chàm thường là:
Do những rối loạn thần kinh, tuyến mồ hôi trong cơ thể dẫn đến bệnh;Yếu tố di truyền;Dị ứng với các loại hóa chất;Thường xuyên tiếp xúc hóa chất độc hại.
Bệnh chàm có nguy hiểm không?
Trên thực tế, bệnh chàm nói chung không gây nguy hiểm đến tính mạng con người. Tuy nhiên, bệnh chàm gây mất thẩm mỹ làn da và gây ra cảm giác khó chịu, ngứa ngáy, đau rát cho người bệnh. Bệnh nhân bị chàm có thể sẽ cảm thấy gặp trở ngại trong sinh hoạt, lao động và học tập.
Nếu người bệnh mắc bệnh chàm cấp tính, bệnh sẽ tự khỏi hoặc sẽ khỏi sau khi được điều trị. Bệnh chàm có thể xuất hiện theo từng đợt, sẽ tái phát nhiều lần. Hiện nay đã có thuốc để điều trị bệnh chàm.Nếu người bệnh mắc phải bệnh chàm mãn tính, các vết chàm sẽ đeo đuổi và ảnh hưởng đến da dẻ của người bệnh. Do vậy, người bệnh nên chú ý điều trị, không nên để cho bệnh diễn biến nặng hơn.Tóm lại, bệnh chàm không gây nguy hiểm cho tính mạng nhưng làm tổn hại sức khỏe tinh thần và suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Cách chữa trị bệnh chàm
Bệnh chàm thường không nguy hiểm nhưng thời gian mắc bệnh kéo dài, gây khó chịu, ngứa ngáy và mất thẩm mỹ cho người bệnh. Việc chọn thuốc không đúng và dùng thuốc không đúng cách sẽ làm cho bệnh nặng thêm hoặc kéo dài, thậm chí là không khỏi được.Đầu tiên là phải tìm ra nguyên nhân, lý do mắc bệnh chàm (do cơ địa hay do tiếp xúc với hóa chất,..) Nếu nguyên nhân là do tiếp xúc với hóa chất gây kích ứng thì cần hạn chế tiếp xúc, làm việc có những hóa chất đó. Kết hợp dùng thuốc uống với thuốc bôi ngoài da.
– Thuốc uống:
Uống dung dịch natri bromid 2-3%. Nếu bị ngứa về đêm thì có thể dùng các thuốc kháng histamin, có thể dùng cả thuốc an thần gây ngủ để chống ngứa.
– Thuốc bôi:
+ Hồ nước: Trong giai đoạn đầu khi da mới đỏ, chảy nước ít thì việc dùng hồ nước có tác dụng làm dịu da, đỡ ngứa. Tuy nhiên, sau 1-2 ngày thì lại nên thay dạng thuốc khác.
+ Dung dịch: Thường dùng dung dịch Jarish, natri clorid 0,9%; thuốc tím 0,001%; vioform 1%. Dùng trong giai đoạn chàm bán cấp. Chú ý, không được dùng các dung dịch có axit boric cho trẻ em.
+ Thuốc mỡ: Chỉ trong giai đoạn chàm mạn tính thì mới nên dùng thuốc mỡ. Nếu dùng thuốc mỡ trong giai đoạn cấp tính sẽ gây phản ứng mạnh, có thể gây khó khăn cho việc điều trị bệnh.
– Điều chỉnh chế độ ăn uống hợp lý: ăn nhạt, kiêng muối, hạn chế dùng rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích khác
– Tránh việc tùy tiện dùng thuốc, đặc biệt là các loại thuốc mạnh
– Tuyệt đối không cọ, gãi, sát xà phòng hoặc bôi đắp tùy ý.
– Nên đến khám tại các bệnh viện, phòng khám để có được hướng điều trị tốt nhất khi bệnh có dấu hiệu nặng thêm và không khuyên giảm.
#benhcham
#benhchamconguyhiem
#benhchamconguyhiemkhong
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
10+ BÀI THUỐC CHỮA BỆNH CHÀM BẰNG ĐÔNG Y VÀ TÂY Y HIỆU QUẢ
Heading
Bệnh chàm là bệnh ngoài da, tuy không lây lan từ người này sang người khác nhưng lại dễ lây lan từ vùng da này sang vùng da khác. Người mắc phải bệnh chàm rất ngứa ngáy, nổi mẩn đỏ, khó chịu, lớp da bị bong tróc, mọc vảy,... làm mất thẩm mỹ, tự ti, nhất là đối với phái đẹp. Vì thế, những ai mắc bệnh này cần phải chữa trị, kiêng ăn những thực phẩm có nguy cơ gia tăng tình trạng bệnh.
Bệnh chàm không nên ăn gì, chắc hẳn là thắc mắc của nhiều người, hãy cùng Nhà thuốc Long Châu đi vào tìm câu trả lời cho vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây.
Bệnh chàm là bệnh gì?
Bệnh chàm là một bệnh ngoài da, hay còn gọi là Eczema, là tình trạng da bị viêm cấp hay mãn tính, biểu hiện ra ngoài da như mẫn đỏ, ngứa ngáy, bong tróc, đi kèm với nổi mụn li ti, bệnh hay phát đi phát lại ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như nhan sắc người bệnh. Đây là lý do khiến người bệnh tự ti khi mắc phải và căn bệnh này không chừa một ai từ người lớn cho đến trẻ sơ sinh.
Đối tượng mắc phải bệnh chàm
Bệnh chàm tuy không nguy hiểm đến sức khoẻ nhưng lại gây ngứa ngáy, khó chịu và mất thẩm mỹ, khi phát hiện cần phải điều trị sớm để bệnh không tiến triển nặng hơn. Do đó, nếu có dấu hiệu của bệnh thì nên xử lý triệt để ngay từ đầu.
Một số đối tượng dễ mắc phải bệnh này gồm:
Trẻ nhỏ không được vệ sinh chân tay sạch sẽ.
Người lao động tiếp xúc thường xuyên với hóa chất độc hại.
Người có cơ địa nhạy cảm với các yếu tố bên ngoài.
Người có gen di truyền từ cha mẹ.
Chị em phụ nữ nội trợ.
Bệnh chàm kiêng ăn gì?
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình chữa trị viêm da cơ địa. Bệnh nhân cần hạn chế tiêu thụ một số loại thực phẩm để tình trạng bệnh không tiến triển theo chiều hướng xấu.
Các chất dễ gây kích ứng người bị chàm nên kiêng: Làn da của người bị chàm rất nhạy cảm, đặc biệt là xung quanh khu vực mẩn ngứa. Người bệnh cần tránh xa những loại thực phẩm gây dị ứng như sản phẩm chứa nhiều chất tăng trưởng, lúa mì, thức uống nhiều đạm hoặc các chế phẩm từ sữa. Đây đều là những loại có khả năng làm tổn hại đến da, gây viêm nhiễm nặng.
Bệnh chàm kiêng ăn thực phẩm có mùi tanh: Thực phẩm có mùi tanh thuộc nhóm thực phẩm dễ gây kích ứng, chứa rất nhiều các histamin tự nhiên nên đẩy nhanh quá trình lở loét, khó lành thương ở bệnh nhân viêm da cơ địa. Người mắc bệnh da liễu nói chung và Bệnh chàm nói riêng nên hạn chế các món ăn hải sản, thủy sản như cá, cua, tôm, hàu, hến…
Bỏ qua thực phẩm giàu đường, tinh bột: Tiếp theo của chuỗi thực phẩm xuất hiện trong câu hỏi “Bị bệnh chàm nên kiêng ăn gì?” chính là đường và tinh bột. Môi trường nhiều đường là điều kiện lý tưởng cho các loại vi khuẩn, virus sinh sôi, nảy nở. Với người mắc bệnh eczema, việc cung cấp lượng tinh bột quá mức cần thiết làm tăng tình trạng ngứa ngáy, khó chịu, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt của người bệnh.
Bệnh chàm kiêng đồ uống có cồn và các chất kích thích: Rượu bia và các chất kích thích làm suy yếu chức năng gan, khả năng thải độc của gan giảm mạnh. Lượng độc tố không được đào thải, bị giữ lại cơ thể, biểu hiện thành bệnh, khiến viêm da tăng nặng, dễ lây lan khó kiểm soát. Vì vậy, lời khuyên của các bác sĩ chuyên khoa da liễu dành cho bệnh nhân viêm da cơ địa đó là tránh xa đồ uống có cồn và các chất kích thích.
Bệnh chàm kiêng ăn gì – Đồ ăn lên men nhất định phải tránh: Dưa muối, cà muối, kim chi củ cải là món ăn khoái khẩu của người Việt nhưng việc tiêu thụ các món ăn này hoàn toàn không được khuyến khích đối với bệnh nhân eczema. Các thực phẩm này không chỉ làm giảm sức đề kháng, làm viêm nhiễm trầm trọng hơn mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư dạ dày, đại trực tràng và vòm họng bởi nitrosamine hình thành trong quá trình lên men.
Bị bệnh chàm nên kiêng ăn mật ong nguyên chất: Mật ong vốn được xem là thần dược hỗ trợ tăng cường sức khỏe cũng như làm đẹp da. Tuy nhiên, đối với người mắc bệnh chàm, việc sử dụng mật ong lại cần phải hạn chế. Mật ong có tính nóng, đồng thời odium lauryl sulphate có trong mật ong có thể gây kích thích dị ứng, làm bệnh càng tồi tệ hơn.
Người bệnh chàm không nên ăn chất béo và nội tạng động vật: Dầu mỡ, chất béo và nội tạng động vật đều là những thành phần không tốt cho cơ thể. Chúng gây rối loạn chuyển hóa, dẫn đến phát sinh một loạt các bệnh lý nền như tim mạch, cao huyết áp, đái tháo đường. Các loại thực phẩm này khiến tuyến bã nhờn hoạt động quá mức, tăng tích tụ độc tố cũng như khả năng bùng phát bệnh.
Thịt gà – bệnh chàm không nên ăn: Thịt gà cũng là loại thực phẩm cần kiêng nếu bị chàm. Ăn thịt gà khiến vết thương khó lành, dễ nhức nhối, ngứa râm ran, do đó người bệnh cũng nên hạn chế.
Rau muống: Chàm thường bùng phát thành từng đợt, sau khi mọc nhọt, các vết loét sẽ khô miệng, se lại, bong da và bắt đầu lên da non. Vùng da bị viêm sau đó ửng đỏ, nhăn nheo và dễ sần sùi, xấu xí. Ăn rau muống làm tăng sinh collagen với những vết thương mới lành. Bởi vậy, người bệnh cần hạn chế ăn rau muống hoặc các loại thực phẩm gây sẹo khác nếu không muốn xuất hiện những vệt sẹo lồi lõm khó chữa trên cơ thể.
Bệnh chàm nên ăn gì?Bên cạnh những thực phẩm cần kiêng ở trên, người bị bệnh chàm cũng nên biết nhóm thực phẩm mà mình nên ăn để giúp việc chữa trị bệnh Chàm hiệu quả hơn.
Bổ sung nhiều hoa quả, rau xanh: Hoa quả là nguồn chứa các loại vitamin hữu ích nhất dành cho người bệnh chàm. Người bệnh nên ăn nhiều loại quả có chứa vitamin A, C, E như: Cam, bưởi, lê, táo, nho…. Đặc biệt, bạn cũng nên bổ sung thêm rau xanh vào trong bữa ăn mỗi ngày. Việc tăng cường vitamin sẽ giúp nâng cao sức đề kháng, rút ngắn thời gian trị bệnh.
Bổ sung thực phẩm có chất chống viêm, thải độc: Người bị chàm cũng nên bổ sung thêm nhiều các nhóm thực phẩm có chứa chất chống viêm như dầu cá, hạt lanh, anh thảo… Đây là các loại dầu giúp kháng viêm rất tốt, hạn chế lây lan và phát triển mạnh của chàm. Ngoài ra, bạn cũng nên ăn thêm các thực phẩm được xác định thải độc cho cơ thể như:cải bắp, măng tây, xà lách…
Bổ sung nhóm thực phẩm vi lượng: Bị bệnh rất dễ mất sức, thiếu hụt dinh dưỡng, vì vậy bổ sung thực phẩm chứa nhiều vi lượng như thịt bò, thịt lợn nạc, trứng gà, hạnh nhân…là điều rất cần thiết.
Vậy là bạn đã có lời đáp cho câu hỏi “bệnh chàm kiêng ăn gì?” và nên ăn gì rồi. Chúng ta phải xác định sẽ tốn rất nhiều thời gian để chữa trị được căn bệnh này. Bởi vậy, đừng quá căng thẳng hoặc lo lắng. Hãy thực hiện chế độ sinh hoạt lành mạnh, ăn uống khoa học chắc chắn việc điều trị sẽ sớm mang lại hiệu quả.
#benhcham
#benhchamcankiengnhunggi
#benhchamkiengangi
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
BỆNH CHÀM CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?
CÁCH CHỮA TRỊ BỆNH CHÀM ECZEMA
Chúng ta có thể áp dụng cách trị bệnh chàm tại nhà đơn giản với những nguyên liệu quen thuộc. Nhiều người cảm thấy bất ngờ khi các triệu chứng bệnh cải thiện đáng kể sau một thời gian áp dụng.Bệnh chàm hay còn gọi là bệnh eczema là một trong những căn bệnh ngoài da mà chúng ta rất dễ mắc phải do nhiều nguyên nhân. Nếu không được chữa sớm thì nguy cơ chuyển qua mãn tính là rất cao. Vậy tại sao bạn không chữa bệnh ngay từ đầu với những cách điều trị tại nhà mà chúng tôi gợi ý ngay sau đây.
Tại sao nên áp dụng các cách chữa bệnh chàm ngay tại nhà?
Khi mắc Bệnh chàm , bệnh nhân thường hay bị ngứa ngáy, nổi mẩn đỏ ở bất kì vị trí nào trên bề mặt da. Bệnh được chia thành rất nhiều thể loại khác nhau như: chàm cấp tính, chàm bán cấp, chàm mãn tính…Những triệu chứng bệnh có thể kéo dài trong thời gian dài làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ cũng như tâm lý của bệnh nhân. Chính vì vậy việc áp dụng các biện pháp điều trị sớm là hết sức cần thiết. Việc dùng các biện pháp tại nhà được ưu tiên trong điều trị bệnh chàm do các lý do sau:
Các nguyên liệu tại nhà phần lớn là nguyên liệu tự nhiên nên có tính an toàn cao, có thể dùng trong thời gian dài mà không sợ tác dụng phụ.Việc áp dụng các cách điều trị tại nhà thì thường dùng nguyên liệu có sẵn, ít tốn kém, tiết kiệm được chi phí điều trị.Phương pháp điều trị mang lại hiệu quả lại có quá nhiều lợi ích thì quả thật chúng ta nên thử ngay khi bắt đầu phát hiện triệu chứng bệnh.
Mục đích chính của việc điều trị bệnh chàm ở chân là kiểm soát, cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh, đồng thời ngăn ngừa các đợt bùng phát.
Kem dưỡng và thuốc steroid điều trị tại chỗ
Bệnh chàm chân có thể khiến da khô ráp và sần sùi. Nếu da quá khô, các vết nứt có thể xuất hiện và chảy máu. Vì vậy bạn cần dưỡng ẩm cho da đều đặn mỗi ngày.Bên cạnh đó cần sử dụng các sản phẩm vệ sinh dịu nhẹ để tránh làm mất độ ẩm tự nhiên. Nên chủ động trao đổi với bác sĩ để được tư vấn sản phẩm thích hợp với tình trạng bệnh và loại da.
Để làm giảm phản ứng viêm và thúc đẩy quá trình tái tạo da, bạn có thể sử dụng các loại thuốc steroid điều trị tại chỗ. Nên dùng thuốc có nồng độ thấp để xem xét phản ứng và khả năng đáp ứng của da.Kem steroid bôi ngoài có thể khiến da mỏng và nhạy cảm hơn với ánh nắng, vì vậy bạn chỉ nên sử dụng thuốc trên phạm vi da nhỏ, đồng thời cần thực hiện các biện pháp bảo vệ nếu phải di chuyển và hoạt động ngoài trời.
Thuốc kháng histamine
Các triệu chứng trên da thực chất là phản ứng thái quá của hệ miễn dịch đối với các tác nhân dị ứng. Do đó bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng histamine để làm giảm các triệu chứng của bệnh chàm ở chân.
Trong trường hợp có dấu hiệu nhiễm trùng, bác sĩ có thể đề nghị bạn điều trị phối hợp với thuốc kháng sinh.
Phương pháp điều trị chuyên sâuNếu các triệu chứng tiếp tục bùng phát và có dấu hiệu nghiêm trọng hơn, bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện các biện pháp chuyên sâu.
Liệu pháp ánh sáng: Phương pháp này sử dụng tia UV để cải thiện các phản ứng tiêu cực ở trên da.
Thuốc steroid đường uống và đường bôi có nồng độ mạnh: Được sử dụng khi tình trạng bệnh không đáp ứng với steroid điều trị tại chỗ có nồng độ thấp. Việc sử dụng thuốc có nồng độ mạnh đồng nghĩa với nguy cơ phát sinh tác dụng phụ cao hơn. Cần tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ để giảm thiểu rủi ro khi sử dụng.
Thuốc bôi ngoài ức chế miễn dịch: Pimecrolimus và Tacrolimus là những loại thuốc bôi ngoài có khả năng ức chế hoạt động của hệ thống miễn dịch, giúp làm giảm phản ứng viêm và các triệu chứng đi kèm. Lạm dụng những loại thuốc này có thể tăng nguy cơ ung thư da, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng.
Thuốc uống ức chế miễn dịch: Trong trường hợp bệnh nặng, các triệu chứng trên da mất kiểm soát và gây đau đớn dữ dội, bác sĩ có thể đề nghị bạn dùng Ciclosporin và Azathioprine.
#benhcham
#benhchamlagi
#cachchuatribenhcham
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
BỆNH CHÀM LÀ GÌ? – NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH CHỮA TRỊ
ĐIỀU TRỊ BỆNH CHÀM ECZEMA
Bệnh chàm gây nên cảm giác khó chịu, bất tiện trong cuộc sống. Căn bệnh này khiến người mắc cảm thấy tự ti do những vết ban đỏ xuất hiện trên bề mặt da gây mất thẩm mỹ. Vì thế nếu bạn không may mắc phải chàm da thì không được chủ quan mà cần điều trị sớm nhất có thể. Hãy tham khảo cách chữa bệnh chàm ngay!

Cách trị bệnh chàm hiệu quả cao nhấtChàm là một bệnh ngoài da đặc trưng bởi những vết ban đỏ, bong vảy và dày sừng, gây cảm giác khó chịu, ngứa ngáy và đau rát cho người bệnh. Ngoài ra, chàm còn khiến người bệnh tự ti vì những vết ban mất thẩm mỹ. Hiện nay, điều trị chàm có rất nhiều cách khác nhau, bao gồm:
Thuốc Betamethasone
Thuốc Betamethasone được điều chế ở dạng bôi giúp nhanh chóng giảm các triệu chứng của bệnh chàm da một cách hiệu quả nhất.
Thành phần:
Thuốc có thành phần chính là biệt dược Betamethasone dipropionate. Ngoài ra cũng có một số tác dược khác như: Cortdermal, Dexlacyl liều lượng vừa đủ.
Công dụng:Thuốc bôi Betamethasone có những tác dụng tuyệt vời như sau:Giảm nhanh các triệu chứng gây chàm da, bệnh viêm da cơ địa dị ứng, nổi mề đay, mẩn ngứa,…Dùng để điều trị bệnh chàm khi chuyển sang mãn tính, ăn vào máu và một số những biến chứng khác.
Cách dùng:
Thuốc Betamethasone dùng để bôi lên vùng da bị bệnh: Cách thực hiện như sau:Vệ sinh sạch sẽ vùng da bị bệnh bằng thuốc sát trùng lượng cồn thấp và dùng bông y tế lau sạch.Bạn dùng một chiếc tăm bông lấy một ít thuốc từ tuýp và bôi lên vùng da bị bệnh, tán mỏng để thuốc thấm nhanh hơn vào các tế bào.Mỗi ngày thực hiện đều đặn 2 – 3 lần để thấy hiệu quả tốt nhất.
Giá bán:
Thuốc bôi Betamethasone đang được bán trên thị trường với mức giá là 30.000 – 50.000 VNĐ/ tuýp. Tùy vào từng địa chỉ bán là nhà thuốc hay đại lý, bệnh viện mà có mức giá sẽ chênh lệch một chút.
Thuốc uống Diazepam
Thuốc uống Diazepam là một dạng thuốc an thần, thuốc được dùng ở giai đoạn cấp tính sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Lúc này thuốc giúp cơ thể giảm mệt mỏi, áp lực để hỗ trợ điều trị bệnh chàm và ngăn chặn sự biến chứng của bệnh.
Thành phần:
Thuốc Diazepam thuộc nhóm Benzodiazepine có thành phần chính là Seduxen cộng thêm một số loại tá dược liều lượng vừa đủ khác.
Công dụng:Các thành phần của thuốc tác động trực tiếp vào hệ thống thần kinh để giảm những cơn mệt mỏi, khó chịu, bứt rứt do bệnh chàm gây ra. Bên cạnh đó thuốc còn giúp giảm cảm giác ngứa ngáy, đau rát, mụn nước, mẩn ngứa. Từ đó, giúp cơ thể thoải mái, an tĩnh và giảm căng thẳng, áp lực, ngủ ngon giấc hơn.
Cách dùng:
Tùy vào tình trạng sức khỏe, độ tuổi của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ kê đơn sao cho phù hợp nhất với người bệnh. Liều lượng trung bình sử dụng một ngày sẽ từ 2 – 10mg.
Giá bán:
Thuốc uống Diazepam đang được bán ở các nhà thuốc, đại lý thuốc hoặc trong bệnh viện với mức giá khoảng 450.000 VNĐ/ hộp 50 viên.
Thuốc trị bệnh chàm tiêm Dupilumab
Thuốc trị Eczema Dupilumab dạng tiêm cũng được áp dụng cho một số trường hợp bệnh. Thuốc khi được tiêm sẽ tác động trực tiếp vào các mạch máu để ức chế nguyên nhân gây bệnh. Cho nên Dupilumab dùng cho những trường hợp bị bệnh chàm nặng và cả trung bình.Theo nhiều thống kê, 2/3 số bệnh nhân sử dụng thuốc tiêm Dupilumab đã khoẻ bệnh hoàn toàn và không tái phát lại nữa. Đây là kết quả nghiên cứu khoa học vô cùng có ích và được ứng dụng rất nhiều hiện nay.
Thành phần:Thành phần chính của thuốc tiêm Dupilumab chính là biệt dược Dapoxetine. Hoạt chất này tác động trực tiếp vào cơ thể và ức chế nguyên nhân gây bệnh, giảm nhanh các triệu chứng
Công dụng:Thuốc tiêm Dupilumab có tác dụng trong việc chữa trị dứt điểm các triệu chứng của bệnh chàm cả ở thể nặng nhất, có dấu hiệu bội nhiễm, lan rộng ra các vùng da khác. Đồng thời kiểm soát tình trạng khô da, nứt nẻ, bong tróc, ngứa ngáy.
Cách dùng:Dupilumab được dùng dưới dạng tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch của người bệnh. Tuy nhiên, hình thức này sẽ được bác sĩ hoặc các nhân viên y tế thực hiện
Giá bán:Giá bán của thuốc tiêm Dupilumab tương đối cao khoảng 30.000.000 VNĐ cho một – hai mũi tiêm.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
TOP 5 ĐỊA CHỈ KHÁM VÀ CHỮA BỆNH CHÀM TỐT VÀ UY TÍN TẠI THÀNH PHỐ HCM
LÀM THẾ NÀO ĐỂ CHỮA BỆNH MÉO MIỆNG?
Méo miệng là gì?
Méo miệng (tên tiếng Anh là Oromandibular Dystonia) là tình trạng miệng bị mất đối xứng 2 bên, do mất cân bằng lực giữa các cơ vùng mặt, hay còn được gọi là rối loạn trương lực cơ vùng mặt.Rối loạn trương lực cơ là rối loạn thần kinh vận động. Nó gây ra các cơn co cơ bất động dẫn đến những bộ phận bị ảnh hưởng của cơ thể tạo ra những cử động hoặc tư thế bất thường, có hoặc không rung.
Rối loạn trương lực cơ có thể ảnh hưởng chỉ một phần của cơ thể hoặc ảnh hưởng nhiều vùng khác nhau. Tuy nhiên, khi nó phát triển ở người lớn, phần lớn các trường hợp vẫn chỉ tập trung vào một phần của cơ thể. Nếu rối loạn trương lực cơ có xu hướng lan, nó thường chỉ lan đến một phần khác của cơ thể. Ví dụ, đôi khi rối loạn trương lực cơ quanh mắt (co thắt cơ mi mắt) hoặc cổ (rối loạn trương lực cơ cổ/vẹo cổ) có thể lan vào miệng, hàm. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra méo miệng.Khi mắt, cổ và miệng bị rối loạn trương lực cơ, đây được gọi là hội chứng Meige.
Biêu hiện của chứng méo miệng
Trong trường hợp méo miệng, các cơ giúp miệng và hàm cử động bị co thắt không tự chủ. Sự co cơ không mong muốn này có thể kéo miệng và lưỡi vào các vị trí khác nhau. Điều này thường xảy ra khi bệnh nhân đang sử dụng miệng, ví dụ: nói chuyện hoặc ăn uống, nhưng cũng có thể xảy ra khi nghỉ ngơi. Giống như hầu hết các loại rối loạn trương lực cơ, nó có thể trở nên tồi tệ hơn khi người ta lo lắng hoặc mệt mỏi. Nó không ảnh hưởng đến tâm trí hay giác quan.
Mặc dù méo miệng thường đi kèm với rối loạn trương lực cơ từ cổ hoặc mắt, nó cũng có thể xuất hiện đơn lẻ một mình. Trường hợp bệnh xuất hiện trong giai đoạn tuổi trung niên mà không có nguyên nhân rõ ràng, nó thường không lan rộng tới chỗ khác.
Ở một số bệnh nhân, đã từng được điều trị bằng các loại thuốc ngăn chặn hoạt động hóa học trong não (có thể dùng để điều trị nhiều chứng bệnh bao gồm buồn nôn, chóng mặt hoặc lo lắng cũng như các tình trạng tâm thần như tâm thần phân liệt và trầm cảm) có thể là nguyên nhân của méo miệng. Những người như vậy cũng có thể bị ảnh hưởng bởi rối loạn trương lực cơ ở nơi khác trong cơ thể, và tình trạng này thường xảy ra sau khi điều trị bằng các loại thuốc đã nói trên. Một tên khác của rối loạn trương lực cơ gây ra theo cách này là rối loạn trương lực cơ chậm.
Nguyên nhân gây ra méo miệng
- Thần kinh trung ương
Chấn thương
Nhiễm lạnh đột ngột
Nhiễm trùng thần kinh
Mạch máu não
U não
- Rối loạn trương lực cơ
Cách cải thiện di chứng tai biến méo miệng hiệu quả
Với những trường hợp không xử lý kịp thời, hoặc đã thực hiện sơ cứu nhưng không có hiệu quả, chúng ta cần áp dụng một số phương pháp để cải thiện các di chứng của tai biến méo miệng, cụ thể:
Theo y học cổ truyền
Trong y học cổ truyền, người ta thường dùng phương pháp châm cứu để giảm những biến chứng của tai biến méo miệng. Thông thường, một liệu trình điều trị sẽ diễn ra từ 10 – 15 ngày, tần suất 1 ngày/lần. Trong quá trình châm cứu, để đạt hiệu quả, người bệnh nên kết hợp xoa bóp, bấm huyệt, tự luyện tập cơ miệng. Sau đó, tần suất châm cứu có thể giãn ra 2 ngày/lần và duy trì liệu trình trong 4-6 tuần.
Theo Tây y
Đối với Tây y, các bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp chạy điện nóng và sóng ngắn để điều trị tai biến méo miệng. Bên cạnh đó, người bệnh còn được hướng dẫn tập thêm một vài bài tập nhằm hỗ trợ cải thiện tình trạng méo miệng như:
Bài tập
Bài tập thổi bong bóng
Công dụng
Làm tăng sức mạnh cơ miệng và sức chịu đựng của hàm
Cách thức
Dùng ống hút, nhai kẹo cao su hoặc thè lưỡi ra và thu lưỡi về
Bài tập
Bài tập ăn và nói
Công dụng
Nhằm lấy lại chức năng vận động của miệng
Cách thức
Dùng môi, lưỡi, hàm và má cho các hoạt động hàng ngày như ăn, nói
Trong trường hợp bệnh nặng, tai biến méo miệng có thể chuyển sang dạng liệt nửa mặt, co cứng và cần phẫu thuật. Cùng với các phương pháp trên, khi cải thiện di chứng tai biến méo miệng, để đạt hiệu quả hơn người bệnh nên:
Có chế độ ăn uống hợp lý, nên ưu tiên bổ sung những thực phẩm giàu chất chống oxy hóa. Đó là các loại rau có màu xanh sẫm như rau cải xanh, rau diếp; ngũ cốc nguyên hạt; một số loại hạt (óc chó, hạnh nhân, hạt chia), tỏi, trà xanh,…
Người bệnh nên hạn chế ăn các đồ dầu mỡ, đồ mặn, nước uống có ga hoặc cồn.
Kết hợp sử dụng những sản phẩm có tác dụng hỗ trợ cải thiện và ngăn ngừa tai biến mạch máu não. Theo lời khuyên từ các chuyên gia, người bệnh tai biến méo miệng nên lựa chọn loại sản phẩm có chứa: Ginkgo biloba, cao Blueberry, Chondroitin,… kết hợp với các thành phần tiền vitamin B1, B2, B6.
Ưu điểm của sản phẩm này đó là an toàn, lành tính do được bào chế từ các thành phần tự nhiên. Bên cạnh đó, các thành phần trong sản phẩm cũng có công dụng rất tốt trong việc điều trị tai biến méo miệng, cụ thể:
Ginkgo Biloba: đây là một trong những thành phần được dùng để chữa trị các bệnh liên quan tới trí não, được coi là chất bảo vệ hệ thần kinh rất hữu hiệu. Thêm nữa, Ginkgo Biloba cũng có tác dụng tăng chức năng tuần hoàn não.
Cao Blueberry: được chiết xuất từ quả việt quất giúp điều chỉnh huyết áp ổn định, giảm nồng độ cholesterol trong máu. Từ đó, chúng góp phần cải thiện sức khỏe hệ thần kinh, giúp các dây thần kinh hoạt động bình thường.
Chondroitin với công dụng hàn gắn các màng dây thần kinh.
Kết hợp với đó là vitamin B1, B2, B6 giúp kích thích các dây thần kinh phục hồi nhanh chóng.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
KINH NGHIỆM VÀ MẸO DÂN GIAN CHỮA MÉO MIỆNG CÓ HIỆU QUẢ KHÔNG ?
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7
Có một lời khuyên cho bệnh nhân mắc căn bệnh liệt dây thần kinh số 7 đó là trước khi châm cứu hay bấm nguyệt nên dùng thuốc uống trị liệt dây thần kinh số 7 để điều trị kịp thời và hiệu quả hơn.
Trước khi áp dụng các biện pháp trị bệnh không sử dụng thuốc như châm cứu, bấm huyệt; bệnh nhân liệt mặt do liệt dây thần kinh số 7 cần sử dụng các thuốc uống trị liệt dây thần kinh số 7 trong 1 tuần đầu. Thuốc chữa bệnh sẽ được kê đơn tùy theo nhu cầu và bệnh trạng cụ thể của bệnh nhân.
Liệt dây thần kinh số 7 là căn bệnh có thể xảy ra ở mọi đối tượng, không phân biệt giới tính, tuổi tác. Biểu hiện chính của bệnh là liệt nửa mặt, méo miệng. Đây là căn bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể gây ảnh hưởng nặng nề và để lại di chứng nếu không được điều trị đúng cách.
Bệnh xảy ra khi dây thần kinh số 7 bị chèn ép và gây sưng viêm. Hãy cùng tìm hiểu những triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh để tìm ra phương pháp điều trị phù hợp, hiệu quả nhất.
Liệt dây thần kinh số 7 nguy hiểm như thế nào?
Liệt dây thần kinh số 7 là căn bệnh không gây nguy hiểm tính mạng nhưng lại gây ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống sinh hoạt của người bệnh. Bệnh thường gây mất hoặc giảm vận động cơ mặt kèm theo những rối loạn về cảm giác, phản xạ, bài tiết tuyến lệ và tuyến nước bọt…. khiến người bệnh vô cùng khổ sở.
TRIỆU CHỨNG KHI BỊ LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7Biểu hiện của căn bệnh này khá rõ ràng, rất dễ để người bệnh phát hiện. Các triệu chứng xảy ra đột ngột với các dấu hiệu:Mặt bị xệ, hơi cứng khác thường, miệng méo sang một bên, uống nước bị trào ra ngoài.Liệt cơ khép vòng mi khiến mắt phía bên mặt bị liệt không nhắm kín được.Một vài trường hợp cảm thấy bị tê liệt đột ngột, yếu hẳn một bên mặt.Người bệnh khó cử động, khó cười nói, đau trong tai, nhức đầu.Mất vị giác, nước mắt, tăng lượng nước bọt trong miệng khi nói chuyện hoặc ăn uống.
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7
Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm lạnh đột ngột, nhiễm virut, cảm cúm,… làm ảnh hưởng trực tiếp đến dây thần kinh số 7, gây liệt mặt ngoại biên.Một vài trường hợp khác là do các chấn thương vùng mặt, ở sọ vùng thái dương, xương chũm, viêm tai mũi họng,…
Liệt dây thần kinh số 7 phải làm sao?
Khi có triệu chứng liệt dây thần kinh số 7, người bệnh nên đến cơ sở y tế có bác sĩ chuyên khoa nội thần kinh để được thăm khám, chẩn đoán đúng và tư vấn điều trị đúng cách.Bệnh liệt dây thần kinh số 7 có thể điều trị nội khoa hoặc kết hợp với hỗ trợ điều trị châm cứu để đạt được hiệu quả nhanh chóng. Với hỗ trợ điều trị nội khoa, bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc kháng sinh, chống viêm, vitamin nhóm B phối hợp với xoa bóp cơ mặt hàng ngày.Với hỗ trợ điều trị châm cứu, các phương pháp điện châm, điện xung, chạy đèn hồng ngoại hay massage mặt… giúp người bệnh phục hồi chức năng hiệu quả.
Liệt dây thần kinh số 7 có chữa được không?
Nếu được phát hiện kịp thời và hỗ trợ điều trị hiệu quả , khoảng 80% tổng số bệnh nhân có thể khỏi sau 1-3 tháng. Tuy nhiên, nếu người bệnh không hỗ trợ điều trị sớm hoặc chẩn đoán và hỗ trợ điều trị sai có thể dẫn đến các biến chứng hay di chứng như viêm loét giác mạc, co giật cơ mặt hay co cứng một nửa mặt…
Người LMNB cần chăm sóc gì?
– Giữ vệ sinh mắt: dùng chất làm trơn, nước mắt nhân tạo, nước muối sinh lý…để tránh khô mắt và hạn chế bội nhiễm mắt,– Vệ sinh răng miệng: đặc biệt người cao tuổi và trẻ em, do không giữ được nước trong miệng nên lười chải răng, thức ăn ứ đọng bên má liệt…nên dễ bị viêm răng miệng, ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể gây chậm phục hồi bệnh nói chung,
– Cần giải thích, động viên người bệnh an tâm để có sự phối hợp và tuân thủ điều trị của thầy thuốc, tỉ lệ lành bệnh sẽ cao hơn.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
CHỮA LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7 BẰNG ĐÔNG Y HIỆU QUẢ KHÔNG?
BỆNH MÉO MIỆNG CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?
Liệt dây thần kinh số 7 có tự khỏi không còn tùy thuộc vào nguyên nhân mà bệnh sẽ tự khỏi hoặc cần điều trị. Tốt hơn hết, khi nhận thấy có triệu chứng liệt cơ mặt, bạn nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán đúng bệnh và điều trị sớm.

Liệt dây thần kinh số 7 thường gây liệt một bên mặt tạm thời, gây ảnh hưởng đến vận động cơ mặt, thẩm mỹ và tâm trạng của người bệnh. Vậy làm sao để điều trị liệt dây thần kinh số 7 và bệnh có tự khỏi không? Tất cả sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây.
Liệt dây thần kinh số 7 có tự khỏi không?
Trước khi tìm hiểu liệt dây thần kinh số 7 có tự khỏi không, bạn nên biết một số thông tin cơ bản về bệnh.Trong phần lớn trường hợp, liệt dây thần kinh số 7 chỉ ảnh hưởng đến một bên mặt, hiếm khi ở cả hai bên.
Các triệu chứng bệnh thường xuất hiện đột ngột trong khoảng 48 – 72 giờ và bắt đầu cải thiện sau vài tuần. Một số trường hợp, tình trạng yếu cơ có thể kéo dài hơn hoặc vĩnh viễn.
Các nhà khoa học cho rằng, tình trạng này xảy ra khi có sưng hoặc viêm dây thần kinh số 7 tạm thời, thường gây ra bởi virus, gây áp lực lên dây thần kinh điều khiển cơ mặt. Điều này khiến chức năng của dây thần kinh bị suy giảm, làm người bệnh khó kiểm soát các cơ hoặc biểu cảm trên mặt.
Khi tình trạng viêm thuyên giảm, dây thần kinh sẽ bắt đầu hoạt động trở lại và các triệu chứng sẽ biến mất trong vài tháng.
Một số tình trạng khác cũng có thể gây ra liệt mặt, ví dụ như khối u não, đột quỵ, bệnh nhược cơ và bệnh Lyme.
Việc bị liệt dây thần kinh số 7 có tự khỏi không còn phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Đối với tình trạng liệt không rõ nguyên nhân (vô căn) thường sẽ tự khỏi, nhưng bạn vẫn cần được bác sĩ theo dõi cẩn thận.
Nếu bị liệt dây thần kinh số 7 do đột quỵ hoặc tổn thương dây thần kinh mặt, bạn phải được điều trị để cải thiện chức năng của dây thần kinh mới phục hồi được.
Phương pháp miết, xoa bóp: Người bệnh ngồi thả lỏng người trên ghế hoặc nằm thoải mái dùng ngón tay trỏ miết từ huyệt toản trúc xuống nghinh hương 10 lần. Sau đó miết từ huyệt toản trúc đến ty trúc không 10 lần. Tiếp theo miết từ thừa tương qua hạ địa thương qua giảo cơ rồi đến địa thương đến huyệt quyền liêu 20 lần. Kế tiếp dùng 5 đầu ngón tay và lòng bàn tay thả lỏng day, xoa nhẹ nhàng toàn bộ bên liệt theo chiều kim đồng hồ từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài và ngược lại.
Phương pháp đẩy: Người bệnh ngồi thả lỏng người trên ghế lấy đường giữa mặt làm danh giới, tay bên nào thì đặt vào mặt bên đó. Ví dụ, nếu người bệnh bị liệt mặt bên trái thì gốc của bàn tay trái để dưới huyệt thừa tương, năm đầu ngón tay phải để vào đường thẳng chia đôi mặt phía trên huyệt ấn đường. Nhẹ nhàng vừa đẩy vừa miết bàn tay trái cho tới khi gốc bàn tay gặp đường giữa trên trán. Song song với động tác trên cũng miết nhẹ bàn tay phải cho tới khi gặp huyệt thừa tương từ 20 -30 lần.
Bấm huyệt: Bệnh nhân ngồi trước gương dùng ngón tay cái làm trụ, bốn ngón còn lại làm nền lần lượt bấm các huỵệt: Tình minh, ấn đường, toản trúc, ngư yêu, ty trúc không, đồng tử liêu, nghinh hương, hạ quan, giáp xa, quyền liêu, địa thương, thái dương, phong trì, ế phong, giảo cơ, hạ địa thương, thừa tương. Mỗi huyệt day bấm 2 phút, động tác nhẹ nhàng chậm và thấm sâu.
Phương pháp vận động: Bệnh nhân ngồi thả lỏng người, hai ngón cái giữ chặt khe góc hàm phía dưới huyệt quyền liêu những ngón tay còn lại có thể đan vào nhau để dưới hàm hay ôm lên đầu rồi từ từ há miệng ngáp 10 cái hoặc hơn. Phương pháp này mới tập có thể hơi đau cơ hàm nhưng rất tốt cho việc điều chỉnh sự chảy xệ teo nhẽo của cơ mặt. Tiếp theo bệnh nhân khép chặt môi rồi từ từ lấy hơi thổi đầy lên miệng, rồi tự điều chỉnh cho hơi chạy vòng quanh miệng, thỉnh thoảng ép hẳn hơi về bên liệt làm động tác này trong 10 phút. Ngoài ra hằng ngày người bệnh tự phát âm ba chữ: O, U, I càng nhiều càng tốt và kết hợp tập ăn uống bằng bên liệt, nhai kẹo cao su bên liệt để kích thích thần kinh cơ.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
MÉO MIỆNG CÓ TỰ KHỎI KHÔNG? BỆNH LÝ QUAN TRỌNG KHÔNG THỂ COI THƯỜNG
CÁCH CHỮA KHI BỊ LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7
Liệt dây thần kinh số 7 là căn bệnh gây ảnh hưởng và để lại di chứng nếu không được điều trị đúng cách. Bệnh có thể xảy ra ở mọi đối tượng, không phân biệt giới tính, tuổi tác. Biểu hiện chính của bệnh là liệt nửa mặt, méo miệng. Để tránh các di chứng, điều trị liệt VII ngoại biên kết hợp giữa ĐôngY (Y học cổ truyền) và Tây Y có thể giúp người bệnh hồi phục nhanh chóng và hiệu quả.
Bệnh liệt dây thần kinh số 7 là gì?Bệnh liệt VII ngoại biên hay bệnh Bell’s Palsy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính và không lây truyền. Theo Y học hiện đại, 80% liệt VII ngoại biên là bệnh nguyên phát tức không có nguyên nhân cụ thể gây ra.
Dây thần kinh số 7 là dây thần kinh vận động và chi phối cơ mặt. Nên khi dây thần kinh số 7 có triệu chứng liệt là trình trạng các cơ mặt hoặc một phần cơ mặt mất hoàn toàn vận động do tổn thương dây thần kinh tại mặt. Chúng ta có thể phân biệt tình trạng này trái ngược với triệu chứng liệt mặt trung ương là tổn thương liên quan đến não.Theo Y học cổ truyền, bệnh liệt mặt thường do phong hàn hoặc phong nhiệt xâm nhập gây huyết ứ ở các kinh lạc vùng mặt, làm cho sự lưu thông của kinh khí mất bình thường dẫn đến liệt.
Bệnh liệt dây thần kinh số 7 có triệu chứng gì?
Các triệu chứng của bệnh liệt VII ngoại biên bao gồm: miệng méo sang bên lành, mắt nhắm không kín, mất nếp nhăn trán và mũi má, dấu Charles Bell (+)…Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh qua lâm sàng bằng cách:Mặt bị xệ, triệu chứng hơi cứng miệngVòng mi bị khép và liệt khiến mắt phía bên mặt bị liệt không nhắm kín đượcMột vài trường hợp cảm thấy bị tê liệt đột ngột, yếu hẳn một bên mặtỞ trạng thái nghỉ, mặt người bệnh không cân xứng, bị kéo lệch về bên lànhĐối với các tổn thương bên trong, bác sĩ có thể nhìn thấy được nhờ dấu hiệu khi nhắm chặt mắt, lông mi bên liệt sẽ dài hơn bên lànhTuy các triệu chứng không gây nguy hiểm nhưng gây mất thẩm mỹ, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng tâm lý tới người bệnh
Theo Y học cổ truyền, bệnh này thuộc chứng “Khẩu nhãn oa tà” do phong hàn, phong nhiệt, huyết ứ xâm phạm vào lạc mạch của ba kinh dương ở mặt làm khí huyết kém điều hoà, kinh cân thiếu dinh dưỡng không co lại được. Người bệnh thường có biểu hiện miệng méo, mắt bên liệt nhắm không kín.
Bệnh liệt dây thần kinh số VII có thể gây ra các biến chứng phức tạp nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời, vì vậy người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế có chuyên khoa khi có các biểu hiện sau:
- Một bên mắt không thể nhắm kín
- Miêng bị méo, lệch hẳn sang môt bên
- Mặt bị xệ, cứng một cách bất thường
- Tê mặt và một bên mặt yếu hẳn đi
- Ăn uống rơi vãi và nhai cơm đọng lại bên má liệt
- Khó cười, khó nói
- Sợ gió, sợ lạnh, gai rét, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù
Để phòng bệnh liệt dây thần kinh số VII ngoại biên, khi rét tránh mở cửa đột ngột để gió lạnh tạt vào mặt. Vào mùa nóng khi ngủ không nên để quạt, máy điều hòa thổi thẳng vào mặt. Đối với những người làm việc và học tập ban đêm, không nên ngồi gần cửa sổ để tránh gió lùa. Người già ban đêm không nên ra ngoài. Ngoài ra, cần điều trị sớm và triệt để các nhiễm khuẩn tai, mũi, họng... chúng ta cần tập thể dục thường xuyên, duy trì chế độ ăn uống khoa học nhằm nâng cao thể trạng.
Phương pháp điều trị liệt dây thần kinh số 7
Bên cạnh băn khoăn liệt dây thần kinh số 7 bao lâu thì khỏi thì nên trị bệnh bằng phương pháp nào cũng là vấn đề được các bệnh nhân đặc biệt quan tâm.Phác đồ điều trị liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên điển hình sử dụng kết hợp các phương pháp của Tây y, Đông y và vật lý trị liệu. Người bệnh trước tiên cần dùng thuốc tây trong 7 ngày đầu, sau đó sẽ kết hợp phục hồi chức năng bằng vật lý trị liệu. Các trường hợp nặng có thể tính đến phương án phẫu thuật để khôi phục dây thần kinh bị tổn thương.
Sử dụng thuốc Tây
Các loại thuốc điều trị liệt dây thần kinh số 7 bao gồm thuốc chống viêm (aspirin hoặc corticoid), thuốc tăng dẫn truyền thần kinh và thuốc giãn mạch. Ngoài ra có thể sử dụng thêm vitamin nhóm B, thuốc tăng tái tạo bao thần kinh, thuốc chống virus… tùy nguyên nhân gây bệnh. Để tiên lượng được thời gian điều trị, bạn cần đến cơ sở y tế thực hiện khám chuyên sâu theo chỉ định của bác sĩ
Điều trị bằng thuốc Đông y
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên mà Đông y sẽ áp dụng các bài thuốc điều trị khác nhau. Sử dụng thuốc Đông y kết hợp châm cứu, bấm huyệt giúp nâng cao hiệu quả phục hồi, đồng thời rất ít gây tác dụng phụ nên an toàn hơn so với sử dụng thuốc Tây y.
Vật lý trị liệu
Đây là biện pháp điều trị có vai trò quan trọng trong phục hồi chức năng cho người liệt mặt. Ngoài các phương pháp vật lý trị liệu quen thuộc như xoa bóp, bấm huyệt và châm cứu (thể châm) của YHCT hay điện phân, điện xung, hồng ngoại… của YHHĐ; còn có rất nhiều kỹ thuật mới ra đời trên cơ sở kết hợp giữa Đông y và Tây y như điện châm, laser châm, thủy châm, cấy chỉ… Các phương pháp vật lý trị liệu sẽ được lựa chọn và vận dụng linh hoạt trong quá trình chữa bệnh dựa trên tình hình bệnh trạng và mức độ đáp ứng điều trị.Khi sử dụng phương pháp trị liệu, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, cơ địa bệnh người bệnh được bác sĩ chỉ định 1-3 liệu trình, mỗi liệu trình kéo dài 10-15 ngày.
Phẫu thuật:
Can thiệp phẫu thuật thông thường chỉ được sử dụng cho các trường hợp liệt mặt ngoại biên ở giai đoạn nặng, không cải thiện được bằng điều trị nội khoa. Tùy vào mức độ tổn thương dây thần kinh mà bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phẫu thuật gỡ dính, nối hoặc ghép dây thần kinh để phục hồi chức năng cho bên mặt liệt.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7 CÓ CHỮA KHỎI KHÔNG? CÁCH CHỮA HIỆU QUẢ
LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7 VÀ CÁCH CHỮA
Liệt dây thần kinh số 7 (VII) gồm liệt 7 trung ương và liệt 7 ngoại biên, biểu hiện dễ nhận thấy của bệnh là liệt mặt và méo miệng. Bệnh làm giảm khả năng giao tiếp và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tham khảo ngay bài viết để có cái nhìn đúng về bệnh và biết cách chữa sớm phục hồi.
Liệt dây thần kinh số 7 là gì?
Dây thần kinh số 7 (trung ương, ngoại biên) là một dây thần kinh hỗn hợp, có các chức năng chính liên quan đến vị giác, cảm giác và vận động (các cơ bám da mặt và cổ).
Khi viêm dây thần kinh số 7 hoặc bị chèn ép sẽ gây ra tình trạng liệt 7.
Bị liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên: một nửa mặt cùng bên sẽ bị liệt một hoặc toàn phần, tùy mức độ nặng nhẹ của mỗi bệnh nhân. Đồng thời, chức năng bài tiết của tuyến lệ, các tuyến nước bọt, tuyến nhầy niêm mạc miệng, vị giác 2/3 trước lưỡi… sẽ bị ảnh hưởng.
Bị liệt dây thần kinh số 7 trung ương: Có triệu chứng khá tương đồng với liệt 7 ngoại biên, tuy nhiên bệnh nhân nhóm này có thể bị méo mồm, liệt chân tay, thậm chí là đột quỵ/ tai biến nên di chứng nặng nề hơn.
Nguyên nhân gây liệt dây 7 nhiều bệnh nhân mắc phải
Thực tế, liệt dây thần kinh số 7 là bệnh lý phổ biến, có nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên đã có nhiều nghiên cứu và cuộc khảo sát chỉ ra rằng, có đến 3/4 bệnh nhân bị liệt 7 là do cơ thể bị NHIỄM LẠNH ĐỘT NGỘT. Đặc biệt là thời điểm ban đêm, mùa đông cũng tăng nguy cơ bị bệnh.
Với 1/4 trường hợp bệnh nhân còn lại, bị liệt mặt trung ương, liệt mặt ngoại biên là do:
Di chứng sau khi bị chấn thương sọ não ở khu vực xung quanh thái dương và xương chũm…
Bị bệnh viêm tai mũi họng kéo dài nhưng không được chữa trị đúng cách.
Biến chứng từ các bệnh lý ở nền sọ như u vòm họng, u dây thần kinh số 7, tụ máu nền sọ…Ngoài ra, theo thống kê có không ít trường hợp bệnh nhân bị liệt 7 có bệnh lý nền là đái tháo đường, viêm quanh động mạch và bệnh huyết áp hay xơ vữa động mạch… Đây cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh liệt dây thần kinh số VII.
Đối tượng có nguy cơ bị liệt 7 cao
So với người bình thường, một số đối tượng dưới đây sẽ dễ bị liệt mặt ngoại biên (liệt Bell) và liệt mặt trung ương nhiều hơn, đó là:
Người bị suy giảm hệ miễn dịch hoặc yếu, khiến cơ thể dễ bị nhiễm lạnh, hoặc dễ mắc các chứng bệnh gây biến chứng liệt 7.
Phụ nữ đang trong thai kỳ, cơ thể có nhiều thay đổi, đặc biệt là về nội tiết tố, hoocmon nên cũng dễ bị bệnh.
Người lười vận động, cơ thể không có đề kháng tốt, yếu ớt và dễ bị bệnh.Người thức khuya, đi sớm về khuya thường xuyên, dễ bị nhiễm lạnh, trúng gió độc.
Thường xuyên sử dụng các thực phẩm ảnh hưởng đến hệ thần kinh, làm suy yếu sức đề kháng, đặc biệt là các thực phẩm chứa chất kích thích, uống rượu bia.
Vậy nên, ngoài việc luôn giữ ấm cho cơ thể, mọi người cũng nên xây dựng lối sống cũng như thói quen sinh hoạt lành mạnh và chăm sóc sức khỏe kỹ lưỡng.
Triệu chứng liệt dây thần kinh số 7 – 90% bệnh nhân gặp phải
Tùy từng nguyên nhân, mức độ nặng nhẹ mà mỗi bệnh nhân sẽ gặp phải những biểu hiện khác nhau, điển hình là các vấn đề như:
Mặt xệ hoặc cứng (tê liệt) bất thường, miệng bị méo sang một bên.
Một bên mắt (bên liệt) không nhắm kín được ( hay còn gọi là dấu hiệu charles bell).
Khó nuốt kể cả nước, khi uống có thể sẽ bị trào ra ngoài và thức ăn bị đọng lại.
Mặt tê và cơ mặt (bên bị liệt) yếu hẳn đi.
Đau nhức đầu, trong tai cũng có cảm giác khó chịu
Vị giác bị kém, thậm chí có bệnh nhân bị mất vị giác 2/3 trước lưỡi.
Khó cười nói, khó huýt sáo, khó thổi lửa.
Nước mắt, nước miếng (dãi) tiết ra nhiều hơn bình thường.
Nếu cơ thể bạn hoặc người quen biết đang gặp phải một hoặc nhiều triệu chứng kể trên thì rất có thể đó chính là dấu hiệu của bệnh bệnh liệt dây thần kinh số 7. Hãy nhanh chóng liên hệ bác sĩ và đến cơ sở y tế gần nhất để được xử lý cũng như điều trị kịp thời.
Cách chẩn đoán bệnh đau dây thần kinh số 7
Để chẩn đoán bệnh đau dây thần kinh số 7, bác sĩ chỉ cần nhìn và khám bên ngoài. Tuy nhiên, để chẩn đoán nguyên nhân không phải điều dễ dàng. Với sự hỗ trợ của các công cụ y học hiện đại, bác sĩ dần phát hiện sớm các trường hợp cấp cứu và điều trị kịp thời cho bệnh nhân, tránh hậu quả nặng nề.Bệnh nhân có triệu chứng đau dây 7 có thể được chỉ định chụp CT sọ hoặc MRI sọ não để tìm nguyên nhân.
Phương pháp điều trị bệnh đau dây thần kinh số 7
Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà có các phương thức điều trị khác nhau. Một số nguyên nhân được xem như là một cấp cứu, cần can thiệp ngoại khoa như xuất huyết não, nhồi máu não, u não… Một số nguyên nhân đôi khi chỉ cần điều trị nội khoa như: viêm dây 7 do lạnh, do virus,… Khi điều trị nội khoa bệnh nhân có thể được dùng thuốc corticoid, thuốc kháng virus, kháng sinh… tùy theo bệnh cảnh của mỗi người. Một số trường hợp viêm do lạnh chỉ cần điều trị đông y bệnh cũng có cải thiện.
Phòng chống bệnh đau dây thần kinh số 7
Với những trường hợp viêm dây thần kinh do lạnh, do zona bệnh có nguy cơ tái phát rất cao. Do đó người bệnh khi đi ra ngoài trời lạnh cần che chắn phần tai kĩ càng. Với những bệnh nhân đái tháo đường cần đi khám định kì để kiểm tra mức độ kiểm soát đường huyết.
Khi nào nên đi khám bác sĩ?
Như đã nói, bệnh đau dây 7 có nhiều nguyên nhân khác nhau, có những nguyên nhân nghiêm trọng, cần can thiệp cấp cứu như xuất huyết não, nhồi máu não, cũng có những nguyên nhân ít nghiêm trọng hơn như viêm do lạnh, do virus…Vì vậy, khi có các triệu chứng trên cần ngay lập tức đến gặp bác sĩ để được thăm khám và điều trị cẩn thận.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
BỆNH LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7 LÀ GÌ – NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁC BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH
LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7 CHỮA THẾ NÀO?
Liệt dây thần kinh số 7 hay còn gọi là liệt mặt có thể gặp ở hầu hết mọi đối tượng. Đây là một bệnh về thần kinh ngoại biên gây ảnh hưởng đến ngoại hình và những di chứng lâu dài cho người bệnh. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, có thể phòng tránh được nguy cơ biến chứng.
Những nguyên nhân gây liệt dây thần kinh số 7. Dây thần kinh số 7 rất quan trọng vì nó đảm nhiệm rất nhiều chức năng liên quan đến vị giác, cảm giác và vận động. Dưới đây là một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng liệt dây thần kinh số 7: - Phần lớn những trường hợp bị bệnh là do tình trạng nhiễm lạnh đột ngột, bị cảm cúm không được điều trị đúng cách, do nhiễm virus,… Đây là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và có thể làm tổn thương dây thần kinh số 7.
- Bên cạnh đó, một số nguyên nhân khác có thể kể đến là do một số chấn thương ở vùng mặt, sọ, vùng thái dương hay xương chũm, bệnh nhân bị viêm tai mũi họng nhưng không được điều trị hiệu quả. Ngoài ra một số yếu tố khác có thể ảnh hưởng và làm tăng nguy cơ gây bệnh là tiểu đường, xơ vữa động mạch hay bệnh huyết áp.Những đối tượng dưới đây nên cẩn trọng hơn với bệnh liệt dây thần kinh số 7: - Những trường hợp bị suy giảm hệ miễn dịch. - Phụ nữ đang mang thai. - Người thường xuyên phải thức khuya để làm việc, hoặc thức khuya do căng thẳng, mất ngủ,…- Người thường xuyên phải thức khuya, dậy sớm.- Những người thường xuyên sử dụng rượu bia. - Bệnh nhân mắc một số bệnh lý như xơ vữa động mạch, huyết áp,…
Một số triệu chứng của bệnh liệt dây thần kinh số 7
Bệnh liệt dây thần kinh số 7 hay liệt mặt có thể gây ra một số triệu chứng như sau: - Khi dây thần kinh số 7 bị chèn ép dẫn đến sưng viêm, tổn thương, bệnh nhân thường gặp phải một số triệu chứng điển hình như mặt bị xệ khác với bình thường, miệng của bệnh nhân bị méo hẳn sang một bên, khó khăn khi uống nước (nước thường bị trào ra ngoài), mí mắt ở phần mặt bị liệt không thể nhắm kín lại,..
- Một số trường hợp bệnh nhân có thể bị liệt đột ngột dẫn tới tình trạng yếu hẳn một bên mặt khiến các hoạt động như nói, cười cũng trở nên rất khó khăn. Bệnh nhân còn có thể kèm theo tình trạng đau phía trong tai và có cảm giác nhức đầu. - Ngoài ra, bệnh nhân còn bị mất vị giác, mất cảm giác nước mắt, lượng nước bọt của bệnh nhân tăng lên khi ăn uống và nói chuyện. Để chẩn đoán bệnh liệt dây thần kinh số 7, ngoài dựa vào các biểu hiện lâm sàng, các bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện cộng hưởng từ MRI, đo điện thần kinh - cơ để đánh giá được mức độ tổn thương thần kinh. Đối với một số trường hợp có thể được chỉ định xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu để xác định bệnh do tình trạng nhiễm trùng hay rối loạn tăng sinh bạch cầu huyết, đường huyết khi đói,… Ngoài ra, một số trường hợp bị liệt mặt 2 bên, còn có thể được chỉ định phân tích dịch não tủy,…
Căn cứ biện chứng
Bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên. Vì vậy, cần phải căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh và thể chất của người bệnh cụ thể để biện chứng.
Nguyên tắc điều trị
– Thời kỳ cấp tính: nguyên tắc lấy trừ tà là chính, dùng pháp điều trị sơ phong tán hàn hoặc thanh nhiệt, hoạt huyết thông lạc.
– Thời kỳ hồi phục: dùng pháp dưỡng huyết hoạt huyết, hóa đàm trừ phong.
Phân thể điều trị
Thể trúng phong hàn kinh lạc (liệt dây VII ngoại vi do lạnh)– Lâm sàng: bệnh xuất hiện đột ngột, đa số sau khi đi mưa bị ướt hoặc gặp gió lạnh, sáng ngủ dậy thấy mắt nhắm không kín, chảy nước mắt, miệng méo sang bên lành, uống nước tràn ra mép, không huýt sáo và không thổi lửa được, khi ăn thức ăn đọng ở má bên liệt, nếp nhăn trán mờ…, có thể sợ lạnh, sốt nhẹ hoặc không sốt, rêu lưỡi trắng, mạch phù.– Pháp điều trị: sơ phong tán hàn, thông kinh hoạt lạc.
– Bài thuốc:
Ma hoàng phụ tử tế tân thang gia vị.
Ma hoàng 06g
Phụ tử chế 03g
Tế tân03g
ý dĩ nhân 15g
Bạch truật 12g
Hoàng kỳ 20g
Đương quy 20g
Cam thảo 06g
Bài thuốc trên sắc uống ngày 01 thang, chia 02 lần uống sáng và chiều.
Nếu biểu hư, mồ hôi ra nhiều thì bỏ vị ma hoàng và gia phòng phong 12g để khu phong chỉ kinh, cầm ra mồ hôi.
Nếu đau đầu thì gia bạch chỉ 12g, khương hoạt 10g để khu phong giảm đau đầu.Nếu mất cảm giác vị giác 2/3 trước lưỡi thì gia phục linh 10g, ngũ vị tử 08g để thẩm thấp, thu liễm kiện tỳ.
Nếu tai ù thì gia thạch xương bồ 12g để hành khí chỉ thống, thông khiếu
.– Hoặc dùng bài thuốc gia giảm theo chứng:
Sinh khương 5 lát
Khương hoạt 08g
Quế chi 12g
Phòng phong 12g
Hoàng kỳ 20g
ý dĩ nhân 15g
Ngải cứu 15g
Trần bì 10g
Cam thảo 10g
Các vị thuốc trên sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần sáng chiều, uống khi thuốc còn ấm nóng.
– Kinh nghiệm của Hải Thượng Lãn Ông: dùng bài Phục chính thang (Hành giản trân nhu) điều trị bệnh trúng phong gây miệng méo, mắt lệch:
Xuyên khung 12g
Đương quy 12g
Bạch thược 12g
Phòng phong 12g
Kinh giới 10g
Tế tân 06g
Hoàng cầm 12g
Ô dược 08g
Thiên ma 12g
Bạch truật 12g
Phục linh 12g
Trần bì 10g
Chỉ xác 06g
Bạch chỉ 08g
Cát cánh 06g
Cương tàm 10g
Cam thảo 10g
Sinh khương 03 lát
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang chia 2 lần sáng chiều.
– Các biện pháp điều trị khác:
+ Ôn châm các huyệt:
Dương bạch xuyên Ngư yêu, Toản trúc xuyên Tình minh, Đồng tử liêu, Giáp xa xuyên Địa thương, Quyền liêu xuyên Nghinh hương, Ế phong bên mặt bị liệt, Hợp cốc bên đối diện. Mỗi ngày làm một lần, mỗi lần 20 phút (chú ý tránh gây bỏng cho bệnh nhân).
+ Dùng mồi ngải cứu cách gừng tại các huyệt:
Giáp xa, Địa thương, Hạ quan, Dương bạch, Ế phong bên liệt (chú ý tránh gây bỏng cho bệnh nhân). Thời gian mỗi lần cứu 20 – 30 phút, ngày một lần, một liệu trình 07 – 10 ngày.
+ Điện châm châm các huyệt: Dương bạch xuyên Ngư yêu, Toản trúc xuyên Tình minh, Đồng tử liêu, Quyền liêu xuyên Nghinh hương, Ế phong bên mặt bị liệt, Hợp cố bên đối diện. Điện châm kích thích các huyệt với tần số và cường độ phù hợp với ngưỡng chịu đựng của từng bệnh nhân. Thời gian một lần điện châm 15 – 20 phút, mỗi đợt điện châm từ 07 – 10 ngày.
+ Thủy châm: các huyệt Phong trì, Giáp xa, Ế phong, Khúc trì, Túc tam lý bên liệt.Thuốc thủy châm: vitamin B12, B6 hoặc Neurobion 5000, có thể phối hợp dùng với Paralys; ngày một lần, mỗi lần 02 – 03 huyệt, mỗi huyệt từ 0,5 – 1ml, thay đổi nhóm huyệt hàng ngày. Một liệu trình thủy châm khoảng từ 07 – 10 ngày.
+ Xoa bóp vùng mặt bên bị liệt, ngày 2 lần sáng và chiều, mỗi lần 20 phút.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[THÔNG TIN] TOP 8 BÁC SĨ CHỮA LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7 GIỎI Ở TP.HCM
LÀM THẾ NÀO ĐỂ CHỮA BỆNH BỆNH CHÀM?
Bệnh chàm da là một căn bệnh viêm da mãn tính khó điều trị dứt điểm. Các loại thuốc Tây y có thể mang lại kết quả nhanh chóng trong việc điều trị, nhưng nó cũng kèm theo các tác dụng phụ. Vì thế mà có nhiều người chọn cách điều trị dân gian bởi những ưu điểm như chi phí thấp, có thể thực hiện ngay tại nhà và khá an toàn.
Chữa bệnh chàm bằng nha đam
Việc điều trị bệnh bằng nguyên liệu này được tiến hành như sau: Nha đam rửa sạch, gọt vỏ để lấy phần gel bên trong. Bỏ vào cối xay nhuyễn rồi bôi lên các vùng da bị chàm. Để yên khoảng 20 phút rồi vệ sinh lại thật sạch bằng nước ấm. Áp dụng mỗi tuần 2 lần sẽ thấy các triệu chứng được cải thiện.
Chữa bệnh chàm bằng lá ổi
Bạn có thể sử dụng nguyên liệu này để điều trị bệnh với các bước như sau:Lấy 1 nắm lá ổi rửa thật sạch. Bỏ vào nồi rồi nấu cùng 2 lít nước trong khoảng 10 phút cho tinh chất của lá ổi tan ra trong nước. Đợi nước nguội bớt rồi dùng để ngâm rửa vùng da bị chàm. Nhớ kết hợp lấy xác lá ổi chà lên da để tăng thêm công dụng. Áp dụng hàng ngày cho đến khi lành bệnh.
Dùng cây núc nác
Bạn nên thử áp dụng bài thuốc sau: Chuẩn bị nguyên liệu: 50g vỏ cây núc nác và 50g vỏ cây hòe, 30g hương nhu và 30g lá khổ sâm Cho tất cả nguyên liệu vào ấm sắc kỹ cùng với nước. Dùng làm bài thuốc ngâm rửa vùng da bị bệnh chàm.
Cách chữa bệnh chàm bằng chè xanh
Bệnh nhân nên dùng nguyên liệu này để chữa bệnh với các bước như sau: Lấy khoảng 200g lá chè xanh rửa thật sạch rồi đem nấu với 1,5 lít nước lọc. Cho thêm một chút muối để tăng công dụng kháng khuẩn. Ngâm rửa vùng da bị chàm mỗi ngày 1 lần.
Chữa bệnh chàm bằng dưa leo
Bạn có thể tiến hành việc điều trị với các bước như sau: Chuẩn bị 2 quả dưa chuột non Đem dưa chuột rửa thật sạch, để ráo, rồi dùng dao cắt thành từng lát mỏng và bỏ trong ngăn mát tủ lạnh khoảng 2 giờ. Vệ sinh vùng da bị chàm rồi đắp dưa chuột lên da khoảng 20 phút. Mỗi ngày nên thực hiện từ 3 đến 4 lần.
Dùng nghệ
Nếu dùng nguyên liệu này, bạn chỉ cần thực hiện theo các bước như sau: Lấy nghệ tươi rửa thật sạch rồi giã nát để lấy nước cốt. Vệ sinh da thật sạch rồi dùng nước cốt nghệ bôi lên vùng da bị chàm. Áp dụng mỗi ngày từ 2 đến 3 lần cho đến khi lành bệnh.
Cách chữa bệnh chàm bằng dầu dừa
Trong dầu dừa có nhiều acid lauric, acid myristic, vitamin E, canxi, sắt… có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, tái tạo da và tăng cường độ ẩm. Không chỉ chữa được bệnh chàm mà còn khắc phục được nhiều bệnh ngoài da khác như mụn trứng cá, nấm chân… Bạn chỉ cần dùng dầu dừa bôi lên vùng da bị tổn thương khoảng 20 phút rồi rửa lại thật sạch. Áp dụng hàng ngày là sẽ thấy được công dụng chữa trị.
Dùng muối
Muối được sử dụng để điều trị bệnh chàm là muối hạt. Tinh chất của nguyên liệu này có khả năng kháng viêm và vệ sinh da khá tốt. Ngoài ra hàm lượng khoáng chất trong muối có thể tăng cường dưỡng chất và làm ẩm da. Bạn tiến hành việc điều trị theo các bước như sau: Cho muối hạt vào chảo nóng đảo cho vàng và giòn đều, chú ý không để muối cháy sẽ làm mất tác dụng. Đợi cho muối nguội bớtVệ sinh da bằng nước ấm, khi da còn ẩm thì rắc nhẹ phần muối đã được rang và làm nguội rồi chà xát nhẹ nhàng. Áp dụng hàng ngày sẽ thấy các dấu hiệu bệnh được cải thiện.
Lưu ý khi áp dụng cách trị bệnh chàm theo dân gian
Ngoài tiến hành theo những bước được chúng tôi hướng dẫn, người bệnh cũng cần lưu ý thêm một vài điều như sau: Vệ sinh da thường xuyên, không được gãi có thể làm da bị trầy xước và nhiễm khuẩn. Tăng cường uống nước để hỗ trợ quá trình trao đổi chất và duy trì độ ẩm tự nhiên. Có thể xen kẽ dùng thêm nước ép, nước trái cây để bổ sung thêm dưỡng chất. Tăng cường ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi để bổ sung vitamin và khoáng chất. Bên cạnh đó hạn chế đồ ăn cay nóng, hải sản… các loại thực phẩm có thể gây kích ứng da. Tập luyện thể dục thể thao đều đặn để tăng cường sức đề kháng, giúp tinh thần luôn thoải mái.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
TOP 7 BÁC SĨ CHỮA BỆNH CHÀM UY TÍN Ở HCM
BỆNH VIÊM DA DỊ ỨNG CÓ CHỮA KHỎI ĐƯỢC KHÔNG?
Viêm da dị ứng là bệnh lý da liễu hình thành khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây hại từ môi trường. Đây là một trong những bệnh lý mãn tính có thể chuyển biến từ mức độ nhẹ đến nặng, cần được can thiệp điều trị sớm.
Viêm da dị ứng là bệnh lý da liễu hình thành khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây hại từ môi trường. Lúc này, trên da người bệnh sẽ xuất hiện nhiều nốt mẩn ngứa, sưng đỏ, đôi khi phát ban hoặc nổi mề đay dày đặc.Nguyên nhân gây bệnh viêm da dị ứng
Viêm da dị ứng là một bệnh phức tạp do nhiều nguyên nhân gây ra. Trong đó vai trò của gen tương tác với yếu tố môi trường là cơ chế bệnh sinh chính của bệnh. Các dị nguyên không khí như bọ nhà, lông chó, lông mèo, nấm mốc và một số dị nguyên thức ăn được nghiên cứu là những dị nguyên đóng vai trò chủ yếu trong các đợt cấp của bệnh, đôi khi có bội nhiễm vi khuẩn chủ yếu là chủng tụ cầu vàng.
Dấu hiệu nhận biếtTriệu chứng viêm da dị ứng xuất hiện khi cơ thể sản sinh histamin số lượng lớn để chống lại các dị nguyên. Người bệnh có thể nhận biết bệnh thông qua những dấu hiệu điển hình như: Da sưng đỏ, phù nề, ngứa: Các mao mạch bị giãn nở. Lúc này, trên da bắt đầu có những nốt nhỏ li ti, da sần sùi và khô ráp hơn. Một số trường hợp bong tróc thành từng mảng, gây ngứa ngáy, nhất là khi về đêm; Da có nhiều mẩn đỏ, ngứa: Đa số người bị viêm da dị ứng nhận thấy trên da nổi nhiều mẩn đỏ, đôi khi có màu nhợt hơn so với các vùng da xung quanh. Chúng gây ngứa dữ dội và thường xuất hiện nhiều ở khu vực da tay, da chân. Một số trường hợp bị nổi mẩn ngứa khắp người; Da bị khô, bong tróc: Dị ứng có thể khiến da bị mất nước, gây khô và bong vảy trắng; Da bị chảy dịch: Người bệnh có xu hướng cào gãi khi thấy ngứa ngáy trên da. Chính vì điều này khiến cho một số nốt mẩn đỏ có dịch bên trong bị vỡ, chảy ra ngoài.Mặc dù vị trí có thể xảy ra bất cứ nơi nào trên cơ thể nhưng viêm da dị ứng xuất hiện thường xuyên nhất trên bàn tay và bàn chân, ở mặt trước của của khuỷu, phía sau đầu gối, và trên mắt cá chân, cổ tay, mặt, cổ và ngực.
Các cách điều trị viêm da dị ứngThuốc Tây
● Kem/thuốc mỡ dưỡng ẩm, giảm ngứa: Corticosteroid, Calcineurin, Pimecrolimus…
● Thuốc chống nhiễm trùng: Chỉ định khi da có dấu hiệu nhiễm khuẩn hoặc khi xuất hiện các vết nứt.
● Thuốc kháng Histamin: Chỉ định khi cần giảm ngứa và chống lại các tác nhân dị ứng.
● Thuốc chống viêm đường uống: Chỉ được sử dụng trong các trường hợp nghiêm trọng nếu các liệu pháp khác không có tác dụng.Lưu ý an toàn: Tất cả các loại thuốc chữa viêm da dị ứng kể trên đều có thể gây ra một số tác dụng phụ nếu dùng không đúng liều lượng. Vì vậy, người bệnh cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Các biện pháp điều trị viêm da dị ứng không dùng thuốc
● Chườm lạnh: Dùng khăn ướt hoặc bọc đá lạnh trong vải mỏng, áp lên vùng da tổn thương trong 15 phút. Lặp lại nhiều lần trong ngày để làm mát da và giảm ngứa.
● Dầu dừa: Thoa dầu dừa lên vùng da tổn thương để giữ ẩm và chống lại vi khuẩn.
● Dầu hướng dương: Thoa dầu hướng dương lên da 2 lần mỗi ngày để giảm viêm, hỗ trợ chữa lành các tổn thương.
● Tinh dầu tầm phỏng (cây lồng đèn): Thoa lên vùng da tổn thương để giảm ngứa và hạn chế nguy cơ viêm nhiễm.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[THÔNG TIN] 8 BÁC SĨ CHỮA VIÊM DA DỊ ỨNG GIỎI Ở TP HCM
BỆNH VIÊM DA DỊ ỨNG CHỮA NHƯ THẾ NÀO?
Viêm da dị ứng là biểu hiện của dị ứng ở da, có yếu tố di truyền và đáp ứng quá mức đối với các kháng nguyên trong môi trường. Trong bệnh này có sự tham gia của phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và có sự sản xuất IgE rất cao. Các biểu hiện khác của cơ địa atopi (atopie) là hen, viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng, dị ứng thức ăn. Bệnh thường hay có sự chuyển từ dạng này sang dạng kia trong cuộc đời. Các dị ứng nguyên chịu trách nhiệm là những protein lớn, bình thường không xâm nhập được vào biểu bì, trừ trường hợp ở người dị ứng có những bất thường ở hàng rào của da.
Thật vậy, người ta nhận thấy có sự giảm sản xuất các ceramid (là những thành phần cấu thành xi măng giữa các tế bào). Các tế bào sừng trở nên kém vững chắc, sự mất nước tăng, các mô mất tính kín khít. Hàng rào hydrolipid trở nên thấm với các dị ứng nguyên. Từ giai đoạn mẫn cảm đến biểu hiện của dị ứng có sự tham gia của các tế bào Langerhans, có sự trình diện đến các tế bào lympho ‘T’ đặc hiệu, sự hoạt hóa và nhân lên của những tế bào này, sự sản xuất các IgE đặc hiệu với dị nguyên nhờ các lympho B ....
Nội dung bài
Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm: ngứa, đôi khi rất nặng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và giấc ngủ của người bệnh. Khô da là một biểu hiện thường xuyên, ngay cả ở thời kỳ thuyên giảm của bệnh. Ở trẻ còn bú, những biểu hiện đầu tiên của viêm da dị ứng thường xuất hiện ở ba tháng tuổi. Ở trẻ trên 2 tuổi các đợt cấp và rỉ nước hiếm dần, các vết tổn thương dầy lên do gãi. Nhiễm sắc tố và có thể nứt nẻ. Các tổn thương thường khu trú ở các nếp gấp (cổ, khuỷu tay, gối, nếp gấp dưới mông, dưới tai, hoặc những vùng như mi mắt, quanh miệng, bàn tay...). Ở thiếu niên và người lớn tổn thương thường phân tán hơn, khô, chủ yếu ở mặt, bàn tay, mi mắt, cổ.- Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng và các test về dị ứng, như test châm), test lẩy da, định lượng IgE huyết thanh...vv.
Cách chữa dị ứng tại nhà theo kinh nghiệm dân gian
Một số cách chữa dị ứng tại nhà theo kinh nghiệm dân gian được nhiều người áp dụng như:
Tắm nước mát hoặc chườm lạnh
Phương pháp này giúp các mạch máu co lại, lượng máu vận chuyển tới khu vực tổn thương giảm đi, đồng thời có thể làm dịu vùng da bị tổn thương. Biện pháp tắm nước mát và chườm lạnh có thể đem lại hiệu quả với các trường hợp dị ứng da do tiếp xúc với hóa mỹ phẩm, phấn hoa, lông động vật (chó, mèo) …
Dùng nha đam
Nhờ vào các thành phần như vitamin, các axit amin, nước… đặc biệt với hoạt chất chống oxy hóa bên trong loại thảo dược này nên nhiều người dùng nó để dưỡng ẩm, làm dịu, giảm nóng, ngoài ra nhiều người còn dùng nha đam trong các trường hợp dị ứng da vì nha đam có tác dụng ức chế vi khuẩn, sát trùng và có thể ngăn ngừa nguy cơ bội nhiễm.
Bổ sung nhiều nước
Uống nhiều nước giúp cơ thể và đặc biệt là gan thanh lọc độc tố hiệu quả hơn, do đó bổ sung nước là biện pháp đơn giản có thể cải thiện triệu chứng dị ứng da như ngứa ngáy, nóng rát, nổi mẩn đỏ…
Chữa dị ứng bằng cây thuốc Nam
Một số loại cây thuốc Nam được nhiều người tin tưởng và sử dụng để chữa dị ứng da như: Lá đơn đỏ, lá mướp, lá khế, rau hẹ, kim ngân, cam thảo đất… vì các loại cây này có tính ôn hòa, lành tính. Tuy nhiên, việc sử dụng cần phải kiên trì và đúng liều lượng mới có thể có đem lại hiệu quả.
Chữa dị ứng bằng mật ong
Với thành phần dinh dưỡng dồi dào như vitamin E, B, axit amin, khoáng chất và chất chống oxy hóa có trong mật ong có thể tăng cường sức đề kháng, nâng cao hệ miễn dịch, phục hồi hàng rào bảo vệ da, làm dịu và mềm da, tăng cường dưỡng ẩm, từ đó có thể cải thiện dị ứng da, ngứa da.
Chữa dị ứng bằng yến mạch
Yến mạch chứa hàm lượng kẽm dồi dào cùng với nhiều acid ferulic, beta-glucan, avenanthramides nên có thể làm dịu vùng da bị tổn thương, nóng da do dị ứng gây ra, đồng thời có thể giảm tình trạng khô ráp, dưỡng ẩm, cải thiện tình trạng dị nguyên gây kích ứng dị ứng da.
Chữa dị ứng bằng cách tắm lá chè xanh
Theo Y học cổ truyền trà xanh có vị đắng, chát và có tác dụng giải độc, thanh nhiệt và làm mát cơ thể. Do đó, tắm lá chè xanh là mẹo được nhiều người áp dụng cho các trường hợp bị rôm sảy, viêm da dị ứng, viêm da cơ địa, nổi mề đay, mẩn ngứa….
Lưu ý khi sử dụng phương pháp chữa dị ứng nhà theo kinh nghiệm dân gian
Cho đến nay, các phương pháp chữa dị ứng theo kinh nghiệm dân gian chưa được kiểm chứng khoa học, do đó cần cân nhắc kỹ trước khi sử dụng. Hơn nữa, các biện pháp trên không áp dụng cho trường hợp dị ứng do bệnh lý gan mật. Đó là chưa kể việc áp dụng tùy tiện với những làn da nhạy cảm có thể khiến tình trạng bệnh nặng, phát sinh các triệu chứng cơ năng và tổn thương da. Đặc biệt, các cách chữa dị ứng tại nhà không áp dụng cho trường hợp dị ứng mẩn ngứa khởi phát các triệu chứng như sưng cổ họng, sưng mí, đau bụng, thở khò khè, tiêu chảy, đau bụng… hay các trường hợp da bị lở loét, có dấu hiệu bội nhiễm.
Những trường hợp dị ứng da có dấu hiệu sốc phản vệ như khó thở, tụt huyết áp, co thắt phế quản, nhịp tim chậm… cũng không nên dùng các mẹo chữa tại nhà, việc dùng các cách chữa dị ứng da tại nhà không chỉ không mang lại tác dụng mà còn khiến tình trạng nặng hơn và gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Các cách trị chữa dị ứng tại nhà chỉ có tác dụng hỗ trợ cải thiện tạm thời các triệu chứng ngứa ngáy, sưng viêm, khó chịu. Do đó, để các trường hợp dị ứng da tái phát thường xuyên và tổn thương da có mức độ nghiêm trọng nên chủ động đến bệnh viện thăm khám để xác định nguyên nhân và có phác đồ điều trị hiệu quả.
Thuốc hỗ trợ dị ứng da
Một số loại thuốc hỗ trợ dị ứng da được các bác sĩ cân nhắc cho bệnh nhân như:
- Thuốc gây tê tại chỗ: Được sử dụng nhằm làm giảm triệu chứng dị ứng da mặt, ngứa da tay chân do chàm. Thuốc tác dụng gây tê trên bề mặt và ít hấp thu nên có thể dùng cho vùng da nhạy cảm, có vết thương hở.
- Thuốc kháng Histamin: Thuốc kháng histamin tại chỗ được sử dụng nhằm ức chế phản ứng dị ứng và cải thiện tình trạng trên da. Loại này được điều chế nhiều dạng khác nhau như đường uống, dạng viên, dạng xịt…
- Nhóm thuốc corticoid: Thuốc corticoid được chỉ định điều trị ngứa do viêm da dị ứng, viêm da do thần kinh, chàm, tổ đỉa, viêm da tăng tiết bã nhờn ở đầu, vảy cá thông thường và các dạng vảy cá khác, vảy nến, lupus ban đỏ hình đĩa, dị ứng da do tiếp xúc.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[MÁCH BẠN] 15 ĐỊA CHỈ BỆNH VIỆN, PHÒNG KHÁM CHỮA VIÊM DA DỊ ỨNG UY TÍN Ở TP HCM
THUỐC CHỮA MỀ ĐAY MÃN TÍNH HIỆU QUẢ
Sử dụng thuốc trị nổi mề đay giúp người bệnh giảm nhanh triệu chứng ngứa ngáy khó chịu. Hiện nay trên thị trường có nhiều dạng thuốc bôi da, thuốc uống, bạn đọc nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Đồng thời tuân thủ hướng dẫn về liều lượng, thời gian sử dụng thuốc để đảm bảo đạt hiệu quả tốt và an toàn cho sức khỏe.
Mề đay là một trong những bệnh lý da liễu mà ai cũng có thể mắc phải. Trên da xuất hiện những nốt mẩn ngứa, màu đỏ hoặc trắng nhạt, phân biệt rõ ràng với những vùng da không bị ảnh hưởng xung quanh.Nguyên nhân gây bệnh phổ biến là do hệ miễn dịch của cơ thể suy yếu, khi tiếp xúc với dị nguyên dẫn đến tình trạng kích ứng. Những yếu tố nguy cơ làm bùng phát mề đay là phấn hoa, lông động vật, thời tiết thay đổi, khói bụi hoặc môi trường ẩm mốc,…Bên cạnh đó, tác dụng phụ thuốc trị bệnh, di truyền, côn trùng cắn cũng là nguyên nhân gây mề đay thường gặp.Bệnh gây ra những triệu chứng khó chịu ngoài da như ngứa ngáy dữ dội, nhất là vào ban đêm hoặc khi nhiệt độ môi trường xuống thấp. Tuy không nguy hiểm tính mạng nhưng bệnh mề đay kéo dài có thể ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và sức khỏe của người bệnh.Do đó, khi mắc phải mề đay, nhiều người mong muốn tìm kiếm được một loại thuốc nhanh chóng cải thiện tình trạng da liễu này. Dưới đây là một số thuốc trị nổi mề đay tốt, hiện nay được bác sĩ chuyên khoa khuyến cáo sử dụng, bạn đọc có thể tham khảo:
Thuốc chữa mề đay Phenergan
Loại thuốc này có thành phần chính là hoạt chất Promethazin. Đây là loại thuốc nằm trong nhóm thuốc kháng Histamin tổng hợp, có khả năng ngăn chặn và kiểm soát nhanh các phản ứng viêm do Histamin gây ra. Từ đó cải thiện triệu chứng của bệnh nổi mề đay.T
hành phần chính:
Promethazin.
Công dụng:Cải thiện các triệu chứng viêm ngứa ngoài da.Phù hợp với những bệnh nhân bị mề đay, nổi ban đỏ.
Hỗ trợ an thần hoặc dùng cho những người bị say tàu xe.Cách sử dụng:Làm sạch và lau khô vùng da bị nổi mề đay bằng khăn mềm.Sau đó bôi một lượng thuốc vừa đủ lên bề mặt da.Duy trì thực hiện 3 – 4 lần/ngày liên tục sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.
Tác dụng phụ: Có thể xuất hiện triệu chứng mẩn ngứa, da nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời.
Lưu ý:Theo các chuyên gia và nhà sản xuất, thuốc không nên được sử dụng cho phụ nữ đang mang thai 3 tháng đầu và trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.Trong quá trình điều trị bằng thuốc trị nổi mề đay Phenergan, bạn cần bảo vệ tối đa vùng da bôi thuốc, tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và các dị nguyên.Giá bán: 15.000 VNĐ/ tuýp 10g.
Thuốc mề đay Hydroxyzine
Hydroxyzine là một trong những loại thuốc trị nổi mề đay được nhiều người sử dụng nhất hiện nay. Đây cũng là loại thuốc thuộc nhóm kháng Histamin cạnh tranh trên thụ thể H1, sử dụng thuốc đúng cách sẽ giúp bạn giảm nhanh các triệu chứng đau ngứa, các nốt mẩn đỏ do bệnh lý gây ra.
Thành phần: Hydroxyzine Hydrochloride và một số hoạt chất khác.Công dụng:Thuốc giúp ngăn chặn sự sản sinh và giải phóng Histamin.Đồng thời kiểm soát các phản ứng dị ứng gây viêm ngứa, từ đó giảm nhanh cơn ngứa và xoa dịu vùng da bị nổi mề đay.
Cách sử dụng:
Thuốc có thể sử dụng qua đường tiêm hoặc đường uống với liều lượng tùy thuộc vào độ tuổi của người bệnh.Người lớn: 25 – 100mg/ lần, các lần dùng cách nhau 4 – 6 tiếng, không quá 600mg/ ngày.Trẻ em: 0,6 mg/ kg/ lần, mỗi lần dùng cách nhau 6 giờ.
Tác dụng phụ: Người bệnh có thể gặp phải một số triệu chứng như buồn ngủ liên tục, đau đầu, chóng mặt, có thể mệt mỏi, buồn nôn, miệng khô và xương khớp đau nhức.
Lưu ý: Nếu sử dụng thuốc qua đường tiêm, bạn cần tiêm vào bắp tay hoặc đưa mũi kim đâm sâu vào phần trên cơ mông, bên mặt và giữa đùi. Tốt nhất bạn nên đến tiêm tại các cơ sở y tế uy tín để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Giá bán:
Thuốc uống có giá 70.000 – 80.000 VNĐ/ hộp/ 10 vỉ, mỗi vỉ có 10 viên.
Thuốc trị nổi mề đay đường tiêm có mức giá phụ thuộc vào cơ sở y tế bạn lựa chọn.
Thuốc mề đay Dexclorpheniramin
Dexclorpheniramin là loại thuốc điều trị mề đay thuộc nhóm kháng Histamin H1 có công dụng làm dịu và hạn chế các phản ứng dị ứng trên da.
Cụ thể, nếu sử dụng thuốc thường xuyên, bạn sẽ nhanh chóng đẩy lùi được các triệu chứng như phát ban, ngứa ngáy, đặc biệt là mắt mũi và họng. Đồng thời kiểm soát nhanh các dấu hiệu đặc trưng của tình trạng dị ứng ở đường hô hấp như hắt hơi, ho, sổ mũi,…Thành phần chính: Thuốc được bào chế từ hoạt chất Dexchlorpheniramine Maleate và một số tá dược khác.
Công dụng:Làm dịu vùng da bị dị ứng và đẩy lùi tình trạng phát ban.Cải thiện một số triệu chứng kích ứng đi kèm như ho, hắt hơi, sổ mũi,…Cách sử dụng:Người lớn cần dùng 2mg thuốc sau mỗi 4 – 6 giờ hoặc 4 – 6 mg thuốc sau mỗi 8 – 10 giờ.Trẻ em trên 6 tuổi cần dùng 1 md thuốc sau mỗi 4 – 6 giờ.Tác dụng phụ: Bạn có thể nhận thấy các triệu chứng như táo bón, khô miệng, cơ thể mệt mỏi, tiêu chảy, buồn nôn và nôn, đau đầu, phát ban, mất ngủ, chóng mặt,…
Lưu ý:Tuyệt đối không cho trẻ dưới 6 tháng tuổi sử dụng thuốc.Phụ nữ đang mang thai, người có ý định mang thai hoặc mẹ bầu đang cho con bú cần hết sức cẩn trọng và tham khảo kỹ ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.Giá bán: Mỗi hộp có 2 vỉ, mỗi vỉ 15 viên, mỗi viên có giá 170 VND.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
TOP 8 BÁC SĨ CHỮA MỀ ĐAY GIỎI Ở TP HCM
CÁCH CHỮA BỆNH DỊ ỨNG NỔI MỀ ĐAY
Chườm khăn lạnh, sử dụng gel nha đam, bột yến mạch, dùng thuốc không kê toa,… là một số cách chữa mề đay tại nhà được áp dụng phổ biến hiện nay. Cách thực hiện và THỰC HƯ CÔNG DỤNG các mẹo trị bệnh này ra sao? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết câu hỏi trên và hướng dẫn cách đẩy lùi bệnh tận gốc.
Dùng lá bạc hà chữa mề đay như thế nào?
Cách dùng lá bạc hạ trị nổi mày đay như sau:
Lá bạc hà ngắt bỏ, chỉ lấy phần lá, rửa sạch bằng nước muối pha loãng.
Vò lá bạc hà, thêm vào nước tắm cùng một chút muối.
Tắm nước lá bạc hà đều đặn ít nhất 3 ngày liên tiếp, có thể dùng thêm trà bạc hà mỗi ngày.
Rau má chữa bệnh mề đay
Bạn có thể dùng rau má theo nhiều cách:
Ăn các món ăn được chế biến từ rau má.
Uống nước ép rau má nguyên chất (hạn chế pha thêm đường, sữa tươi,…).
Rau má phơi khô đun nước uống trong ngày.
Cách trị nổi mề đay dân gian bằng mật ong
Cách dùng mật ong để làm giảm các triệu chứng nổi mề đay như sau:
Dùng mật ong nguyên chất hoặc trộn mật ong cùng gel nha đam, sữa chua không đường,… tuỳ ý.R
ửa sạch da, thoa hỗn hợp lên da trong khoảng 10 phút rồi làm sạch.
Bất cứ khi nào bạn cảm thấy da bị kích ứng nổi mẩn đỏ đều có thể sử dụng mẹo này để chữa trị.
Cách trị dị ứng nổi mề đay tại nhà có hiệu quả không?
Trị nổi mề đay tại nhà là phương pháp sử dụng các loại thảo dược thiên nhiên hay các mẹo vặt dân gian được ông cha ta lưu truyền từ bao đời nay. Các cách này có ưu điểm là an toàn, dễ áp dụng, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, hiệu quả của các bài thuốc này thường không cao do dược tính thấp và chỉ có tác dụng khi mề đay nhẹ chưa tái phát nhiều lần.
Phụ nữ mang thai, đang cho con bú, trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, người có da quá nhạy cảm cũng cần tìm hiểu kỹ trước khi áp dụng. Bởi một số loại thảo dược không phù hợp với các đối tượng này. Các mẹo dân gian không áp dụng với các trường hợp sau:
Bệnh thường xuyên tái phát nhiều lần và các triệu chứng tăng nặng dần.
Nổi mề đay đi kèm với các triệu chứng không phổ biến khác như sưng phù mí mắt, lưỡi, co thắt phế quản, khó thở.
Có dấu hiệu sốc phản vệ như rối loạn nhịp tim, hạ huyết áp, choáng váng, có cảm giác buồn nôn và nôn, ngất.
Các tổn thương trên da có dấu hiệu phù nề nghiêm trọng, viêm nhiễm, bội nhiễm, lở loét.
Bên cạnh đó, việc lạm dụng hoặc sử dụng sai cách các vị thuốc Nam có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể, ngộ độc thuốc hoặc khiến tình trạng mề đay nghiêm trọng hơn. Chính vì vậy, thay vì tự ý áp dụng thuốc dân gian chưa được kiểm chứng, người bệnh nên áp dụng các bài thuốc thảo dược đã được nghiên cứu, thử nghiệm kỹ lưỡng, kết hợp nhiều vị thuốc dược tính cao mang lại hiệu quả điều trị như mong muốn.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[CHIA SẺ] TOP 10 ĐỊA CHỈ CHỮA BỆNH MỀ ĐAY TỐT TẠI TP HCM
NẤM MÓNG TAY CÓ CHỮA KHỎI ĐƯỢC KHÔNG?
Định nghĩa
Bệnh nhiễm trùng nấm móng tay, nấm lây nhiễm xảy ra khi một hoặc nhiều móng tay. Nhiễm nấm móng tay có thể bắt đầu như một đốm trắng hoặc vàng dưới các đầu móng tay hoặc móng chân. Khi nấm móng lây lan sâu hơn vào móng tay, nó có thể làm móng tay dày lên, đổi màu và phát triển cạnh nát, khó coi và có khả năng có vấn đề đau đớn.Nhiễm nấm móng tay có thể khó điều trị, và nhiễm trùng có thể tái diễn. Nhưng thuốc có sẵn để giúp nấm móng tay.
Các triệu chứng
Có thể có nhiễm nấm móng tay - cũng được gọi là onychomycosis, nếu một hoặc nhiều móng tay là:Dày.Giòn, xốp, nát.Bị bóp méo hình.Màu tối, gây ra bởi các mảnh vụn xây dựng dưới móng tay.Nhiễm móng tay cũng có thể tách biệt với giường móng tay, một tình trạng gọi là onycholysis. Có thể cảm thấy đau ở ngón chân hoặc ngón tay và phát hiện có mùi hơi hôi.Khi bị nhiễm nấm móng tay bắt đầu, nó có thể kéo dài vô thời hạn nếu không được điều trị. Đi khám bác sĩ khi các dấu hiệu đầu tiên của nấm móng tay, thường là một điểm nhỏ màu trắng hoặc vàng dưới các đầu móng tay.
Nguyên nhân
Nấm là những sinh vật nhỏ không cần ánh sáng mặt trời để tồn tại. Một số loại nấm có lợi, trong khi những loại khác gây ra bệnh tật và nhiễm trùng.Nhiễm nấm móng tay thường là do một loại nấm thuộc về một nhóm gọi là nấm dermatophytes. Tuy nhiên, nấm men và nấm mốc cũng có thể phải chịu trách nhiệm cho nhiễm nấm móng tay.Tất cả các vi sinh vật sống trong môi trường ấm áp, ẩm ướt, bao gồm cả hồ bơi và phòng tắm. Có thể xâm nhập vào da qua các vết cắt nhỏ vô hình hoặc thông qua một tách nhỏ giữa các móng tay và nền móng. Gây ra vấn đề chỉ khi móng tay liên tục tiếp xúc với hơi ấm và ẩm - điều kiện hoàn hảo cho sự phát triển và lây lan của nấm.Nhiễm nấm móng chân xảy ra nhiều hơn so với móng tay vì thường chỉ giới hạn trong một tối, môi trường ấm ẩm, bên trong đôi giày - nơi mà nấm có thể phát triển mạnh. Một lý do có thể là tuần hoàn máu đến các ngón chân bị giảm sút so với các ngón tay, làm cho nó khó khăn hơn cho hệ thống miễn dịch của cơ thể để phát hiện và loại bỏ các nhiễm trùng.
Yếu tố nguy cơ
Nấm móng tay là phổ biến hơn ở người lớn tuổi vì nhiều lý do, bao gồm cả lưu thông máu giảm sút và nhiều năm tiếp xúc với nấm. Ngoài ra, móng tay có thể phát triển chậm hơn và dày lên theo tuổi tác, làm cho chúng dễ bị nhiễm trùng. Nấm móng tay có xu hướng ảnh hưởng đến nam giới thường xuyên hơn là phụ nữ, đặc biệt là những người có tiền sử gia đình mắc bệnh này.Các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ phát triển nấm móng tay bao gồm:Đổ mồ hôi nhiều.Làm việc trong một môi trường ẩm ướt hoặc ẩm.Có tình trạng da của bệnh vẩy nến .Mang vớ và giày mà cản trở việc thông gió và không hấp thụ mồ hôi.Đi chân đất ở những nơi ẩm ướt công cộng như hồ bơi, phòng tập thể dục và phòng tắm.Nấm bàn chân.Có một làn da tổn thương hoặc móng tay bị hỏng hoặc nhiễm trùng khác.Có bệnh tiểu đường, vấn đề lưu thông hoặc một hệ thống miễn dịch suy yếu.
Các biến chứngNhiễm nấm móng tay có thể bị đau và có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho móng tay. Cũng có thể dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng khác mà có thể lan rộng ra khỏi bàn chân nếu có một hệ thống miễn dịch suy giảm do thuốc, bệnh tiểu đường hoặc các điều kiện khác.Nhiễm nấm móng gây ra các nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng nhất cho những người bị bệnh tiểu đường và cho những người có suy giảm miễn dịch, như những người bị bệnh bạch cầu, AIDS hoặc những người đã có cấy ghép nội tạng. Nếu bị tiểu đường, cung cấp lưu thông máu và các dây thần kinh đến chân có thể trở nên suy yếu. Cũng có nguy cơ lớn hơn cho tế bào, một khả năng nhiễm trùng da do vi khuẩn nghiêm trọng. Vì vậy, bất kỳ chấn thương tương đối nhỏ ở chân - bao gồm nhiễm nấm móng tay - có thể dẫn đến một biến chứng nghiêm trọng hơn, đòi hỏi phải chăm sóc y tế kịp thời. Đi khám bác sĩ ngay nếu nghi ngờ nhiễm nấm móng tay. Các xét nghiệm và chẩn đoán
Bác sĩ có thể sẽ kiểm tra móng tay đầu tiên. Để kiểm tra cho nấm, bác sĩ có thể cạo một số mảnh vỡ từ dưới móng tay để phân tích.Các mảnh vỡ có thể được kiểm tra dưới kính hiển vi hoặc nuôi cấy trong phòng thí nghiệm để xác định nguyên nhân gây nhiễm trùng. Các điều kiện khác, chẳng hạn như bệnh vẩy nến, có thể bắt chước một nhiễm nấm móng. Vi sinh vật, bao gồm cả nấm men và vi khuẩn, cũng có thể lây nhiễm móng tay. Biết được nguyên nhân gây ra nhiễm trùng sẽ giúp xác định quá trình điều trị tốt nhất.
huốc nào điều trị nấm móng?
Có nhiều cách điều trị. Thường là dùng thuốc bôi tại chỗ và thuốc uống tác dụng toàn thân.
Thuốc bôi tại chỗ:
Có thể cho bệnh nhân dùng một trong các thuốc bôi sau: kem hoặc pommade Ketoconazol (Nizoral), Canesten, Exoderil, terbinafin, BSI, v.v...Nên hướng dẫn bệnh nhân cách bôi thuốc để đạt hiệu quả và tránh những sai lầm đáng tiếc. Sau khi rửa và cạo sạch chỗ tổn thương móng, bôi thuốc lên bề mặt móng và quanh móng, mỗi ngày 2-3 lần, ban đêm nên dùng băng nhựa băng bịt giữ thuốc qua đêm.
Thuốc uống:
Hiện nay Itraconazol là thuốc đặc hiệu nhất để điều trị bệnh nấm móng. Itraconazole là một triazole kháng nấm, thuốc rất ưa mỡ và chất sừng, tồn tại lâu trong mô như da, Itraconazole có nồng đô cao trong mô do có ái tính với Protein, đặc biệt là chất sừng, có hoạt phổ rộng kháng nhiễm nấm da, Candida và Malassezia.Itraconazole thấm được vào bản móng và giường móng nhờ vậy mà có tác dụng diệt nấm sinh bệnh tại móng tay, chân.
Sau khi uống Itraconazole đi vào tổ chức da, tóc, móng, thuốc không quay trở lại hệ tuần hoàn. Do vậy sự tái tạo lớp sừng, tóc, móng được phục hồi từng bước ứng với sự giảm dần của Itraconazole trong các tổ chức này.Điều trị bệnh nấm móng bằng uống Itraconazole phải tuân thủ hướng dẫn của thầy thuốc, nhằm tránh nhữn hậu quả xấu có thể xảy ra. Hiện nay có rất nhiều biệt dược: sporal, spobet, trifungi,....
Tuyệt đối không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú, viêm gan cấp. Khi dùng Itraconazole cần xét nghiệm đánh giá chức năng gan trước khi điều trị và sau khi dùng mỗi đợt thuốc điều trị, nếu có viêm gan đang tiến triển thì phải điều trị viêm gan cho ổn định mới dùng thuốc điêu trị nấm móng.
Sau khi kết thúc điều trị cần xét nghiệm soi tươi bệnh phẩm lấy tại móng bệnh để đánh giá là đã hết nấm chưa, kết hợp với đáng giá lâm sàng xem móng đã mọc ra lại chưa, hết xù xì, hết viêm, hết ngứa chưa. Nếu cả xét nghiệm và lâm sàng chưa tốt thì bác sĩ sẽ có quyết định điều trị tiếp cho bạn.
Nên điều trị sớm, tuyệt đối không để bệnh nặng mới điều trị. Nếu móng tay bị nhiễm trùng nặng hoặc rất đau đớn, bác sĩ có thể đề nghị loại bỏ các móng tay. Móng tay mới thường sẽ phát triển tại chỗ của nó, mặc dù nó sẽ từ từ và có thể mất đến một năm để phát triển trở lại hoàn toàn. Đôi khi phẫu thuật sử dụng kết hợp với ciclopirox để xử lý nền móng. Ngoài ra còn có thể điều trị nấm móng tay với một laser hoặc điều trị quang động, trong đó ánh sáng cường độ cao được sử dụng, để xạ móng tay sau khi nó được xử lý bằng axit, cũng có thể thành công. Tuy nhiên, điều trị mới này có thể không có ở khắp mọi nơi.
Phòng ngừa tái phát:
Để có thể phòng ngừa bệnh nấm móng tái phát, nếu có thể, người bệnh nên thay đổi việc làm hoặc mang bao tay khi làm việc để tránh móng bị ướt. Bên cạnh đó, nên hạn chế tiếp xúc với nước có chất tẩy rửa như xà bong, nước rửa chén. Chỉ tiếp xúc với nước khi cần thiết như tắm gội, không nên rửa tay chân thường xuyên khi không cần thiết, vì như thế tạo môi trường ẩm ướt cho nấm phát triển trở lại.Mặc dù nấm móng là một bệnh tuy không nguy hiểm nhưng làm mất vệ sinh, thẩm mỹ và rất khó điều trị. Vì vậy cần phải điều trị sớm, kịp thời, đúng phương pháp tránh trường hợp bệnh nặng phải điều trị lâu dài và tốn kém. Bệnh nhân nên nhớ không tự ý sử dụng bất kỳ loại thuốc uống hoặc thuốc bôi nào khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[TOP 10] BÁC SĨ CHỮA BỆNH NẤM MÓNG TAY TỐT VÀ UY TÍN TẠI TPHCM
BỆNH SÙI MÀO GÀ CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?
Bệnh sùi mào gà khá dễ bị lây giữa nam giới và nữ giới nên nên biết một số dấu hiệu sùi mào gà giai đoạn sớm để thực hiện cách điều trị bệnh tốt nhất, tóm lại cơ thể sẽ ít bị tổn thương do biến chứng cũng như rút quá ngắn được thời gian trị liệu.
Bệnh lí sùi mào gà là gì
Bệnh sùi mào gà (benh-sui-mao-ga) (Genital Warts) có triệu chứng đặc trưng là sự hình thành của những u nhú giống như hoa súp lơ hoặc hoa mào gà, tập trung chủ yếu tại vùng kín, tay, ở hậu môn cũng như miệng.
Theo nghiên cứu, bất cứ người nào có chuyện ấy với trên hai người đều có nguy cơ nhiễm sùi mào gà cao hơn. Vì vậy, bị nhiễm Bệnh sùi mào gà là một tình trạng phổ biến ở các người thường xuyên có giao hợp quan hệ với nhiều người.
Bệnh sùi mào gà là một chứng bệnh hoa liễu có khả năng bị tại cả đàn ông và phụ nữ giới do chủng virus có tên là Human Papilloma Virus (HPV) gây ra các u nhú, mụn thịt nhô lên khỏi da, niêm mạc.
Triệu chứng đặc trưng của một số u nhú sùi mào gà:
Thời gian ủ bệnh của sùi mào gà khá dài, trung bình từ 3 tuần tới 9 tháng, cơ thể người bệnh xuất hiện những nốt sùi nhỏ, mềm, trông như nhú gai, đường kính từ 1-2mm, có chân hay không chân trên nhô lên khỏi da.
Mụn sùi có thể tụ lại, tiến triển thêm một số gai cũng như lá với kích thước vài cm, trông giống như súp lơ hay mào gà, ẩm thấp và chảy mủ khi ấn vào.
Mụn tập trung tại rãnh quy đầu, quy đầu, lớp da bọc dương vật, lỗ lỗ sáo ở nam; âm đạo, âm hộ, hai môi lớn bé, ở vùng hậu môn cũng như cả trong cổ tử cung của nữ.
Cách nhận biết Bệnh sùi mào gà tại nữ giai đoạn sớm
Bệnh sùi mào gà tại phụ nữ sẽ có các dấu hiệu cơ bản ở giai đoạn sớm là:
ạo ra mụn nhỏ li ti, sần sùi có màu hồng nhạt với con đường kính từ 1 đến 2mm.
Giống như hiện tượng nổi mụn cóc, mụn cơm ở vùng nhạy cảm và nằm sát cạnh nhau có hình bông súp lơ nhỏ
Các mụn thịt này không dẫn tới đau, không ngứa
Bộ phận sinh dục thường xuyên ẩm thấp, khí hư ra rất nhiều
Xuất hiện các mụn nhọt ở môi lớn, môi bé, âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, tầng sinh môn
Nếu như có quan hệ bằng miệng thì thấy u nhú ở lợi, chân răng, lưỡi và cổ họng
Ở vùng hậu môn, quanh tại vùng hậu môn, quanh lỗ tiểu thấy có mụn thịt
Những ít hiện tượng sùi mào gà xuất hiện ở bẹn cũng như trực tràng.
Những tác hại của Bệnh sùi mào gà ở phụ nữ
Human Papilloma Virus (HPV) dẫn tới Bệnh sùi mào gà, tạo ra u nhú tại những vị trí virus tiến công trên cơ thể phụ nữ.
Bệnh nếu chủ quan không chữa trị sớm sẽ dẫn tới một số hậu quả nguy hiểm là:
Dẫn tới hậu quả đến tâm lý, các tổn thương cũng sẽ khiến cho tự ti, ngại tiếp xúc với các người xung quanh cũng như thậm chí là đổ vỡ hôn nhân.
Gây viêm nhiễm bộ phận sinh dục: virút HPV sau khi tấn công vào cơ thể toàn bộ có khả năng đi lại đến hệ sinh sản cũng như tấn công gây ra viêm nhiễm tử cung, viêm nhiễm cổ tử cung, tác nghẽn vòi trừng… tình hình này dẫn đến cảm giác đau đớn, nhất là lúc giao hợp, đồng thời dẫn tới mất khả năng sinh sản hoặc khó sinh con.
Ảnh hưởng đến thai nhi: Phụ nữ lúc có thai mà bị Bệnh lí sùi mào gà có khả năng lây truyền virus HPV sang con trong quá trình có thai hay sinh nở.
Ngoài ra, chị em phải đối diện với nguy cơ tương đối khó sinh do bệnh làm tắc đường sinh nở, dẫn tới hậu quả đến tình mạng trẻ.gây ra không còn khả năng sinh sản hiếm muộn: hậu quả của Bệnh lí sùi mào gà nguy hiểm khác là hậu quả khó sinh con, thậm chí làm vô sinh tại nữ.
Chú ý: Sùi mào gà là một loại bệnh nguy hiểm mà không chỉ phụ nữ nên chú ý để bảo vệ sức khỏe của bản thân và các người thân. Do vậy mọi người càng cần chú ý việc phòng và tránh nhưng đường lây lan virus HPV.
Điều trị dài, dễ tái phát
Hiện nay, chưa có thuốc đặc trị điều trị sùi mào gà nên cách phòng bệnh tốt nhất là tiêm vaccine ngừa HPV. Cách điều trị hiệu quả là phá huỷ các khối sùi, tăng cường miễn dịch toàn thân, tại chỗ để diệt virus như dùng thuốc bôi, áp lạnh, đốt điện, laser... Nếu nốt sùi lớn, bắt buộc phải phẫu thuật.
Theo các chuyên gia, điều trị sùi mào gà không chỉ một lần là khỏi, không điều trị được tận gốc, do đó bệnh nhân phải định kỳ thăm khám, trung bình 2-3 tuần/lần trong vài tháng để điều trị triệt để các tổn thương.Bệnh cũng có nguy cơ tái phát cao khi hệ miễn dịch suy yếu do người mang virus sẽ mang trong cơ thể suốt đời.
Để hạn chế bệnh tái phát, các bác sĩ khuyến cáo: Không quan hệ tình dục trong suốt quá trình điều trị.Không quan hệ tình dục với nhiều bạn tình khác nhau sau khi điều trị vì quan hệ bừa bãi sẽ dễ kích thích sự hoạt động của virus HPV.
Tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ ngay từ đầu, tránh thay đổi nhiều phương pháp điều trị sẽ làm virus HPV phát triển nhanh hơn và không thể kiểm soát.
Duy trì lối sống lành mạnh với chế độ ăn uống hợp lý, tránh dùng những chất kích thích, bia, rượu, dành 30 phút mỗi ngày để tập thể dục vì virus HPV thâm nhập vào cơ thể là do sức đề kháng yếu.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
BỆNH SÙI MÀO GÀ LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA
NẤM MÓNG TAY CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?
Nấm móng là một tình trạng nhiễm trùng ở móng do vi nấm gây nên. Khi bị nhiễm nấm, móng sẽ đổi màu và thay đổi hình dạng. Tùy mức độ nhiễm trùng nặng hay nhẹ mà người bệnh có thể bị ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày. Nếu không điều trị, bệnh sẽ không tự khỏi mà tiến triển hàng tháng hàng năm.
Nấm móng là gì?
Nấm móng là tình trạng nhiễm trùng ở móng tay hay móng chân do vi nấm tấn công. Khi bị nhiễm nấm, các móng sẽ thay đổi về màu sắc, độ bóng hay hình dáng. Nếu tình trạng nhẹ thì bệnh không ảnh hưởng đến sức khỏe mà chỉ làm mất thẩm mỹ. Khi nhiễm trùng nặng, vi nấm có thể làm biến dạng móng và làm tổn thương móng vĩnh viễn. Điều này ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hằng ngày của người bệnh.
Tình trạng này xảy ra khá phổ biến trong dân số chung. Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, mọi giới tính. Nếu không điều trị, bệnh không thể tự khỏi mà tiến triển nhiều tháng nhiều năm. Mặc khác, nấm có thể lan từ móng này sang móng kia và lây nhiễm cho người xung quanh. Vì vậy, nên điều trị dứt điểm để phòng ngừa lây nhiễm bệnh cho mọi người.
Nguyên nhân gây nấm móng?
Nguyên nhân chính gây ra bệnh nấm móng là do vi nấm. Có nhiều loại vi nấm khác nhau, nhưng Trichophyton là tác nhân thường gây nhiễm trùng móng nhất. Các yếu tố làm tăng khả năng bị nhiễm trùng móng đó là:
Ẩm ướt
Môi trường ẩm ướt tạo điều kiện cho các vi nấm phát triển và gây bệnh.Những người thường xuyên làm việc trong môi trường ẩm ướt như làm ruộng, dọn dẹp dễ bị nấm móng.Người bị phong thấp, thường xuyên đổ mồ hôi tay chân dễ bị nhiễm trùng móng do nấm.Đi chân trần ở những nơi ẩm ướt như hồ bơi, phòng tắm công cộng khiến cho vi nấm có thể xâm nhập.
Tiếp xúc gián tiếp
Vi nấm có thể lây nhiễm cho người xung quanh qua các vật dụng cá nhân. Sử dụng chung găng tay, tất (vớ) với người bị nấm móng sẽ dễ bị mắc bệnh theo.Vi nấm từ các nguồn lây nhiễm này sẽ tấn công vào vết thương dễ hơn da lành. Vì vậy, các móng bị tổn thương trước đó sẽ tạo điều kiện cho vi nấm xâm nhập dễ dàng hơn.
Bệnh lý
Người bệnh tiểu đường rất thường bị nấm móng nếu không thường xuyên chăm sóc bàn tay, bàn chân.Các bệnh lý làm suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể sẽ tạo điều kiện cho vi nấm tấn công.Một số bệnh lý khác gây rối loạn mạch máu cung cấp cho bàn tay bàn chân cũng dễ làm nhiễm trùng móng.
Triệu chứng của nấm móng?
Khi bị bệnh, một hoặc vài móng bị ảnh hưởng và không ảnh hưởng đến sức khỏe tổng quát.
Thay đổi về màu sắc, hình dáng của móng bắt đầu từ đầu móng và hai cạnh bên, tiến triển dần vào trong.
Các triệu chứng của bệnh bao gồm:
Móng tay hoặc móng chân mất màu sắc tự nhiên và chuyển sang màu vàng hay nâu.
Các móng không còn độ bóng. Trên bề mặt móng bị lỗ chỗ hoặc có những đường rãnh ngang dọc.
Móng trở nên dày hơn bình thường.
Không còn độ cứng chắc mà móng trở nên giòn và dễ gãy.Bên dưới móng có nhiều bột vụn gồm vi nấm và chất bẩn gây ra mùi khó chịu.
Bệnh càng tiến triển, các móng sẽ bị lẹm dần và thay đổi hình dạng.
Trường hợp nặng hơn, phần da quanh móng bị sưng đỏ và đau nhức.Ngoài ra, người bệnh có thể cảm thấy ngứa hoặc đau nhẹ ở các móng.
Nếu không điều trị, vi nấm tiếp tục tấn công và có thể gây ra các biến chứng sau:
Vi nấm lan truyền và gây bệnh sang các móng khác khiến cho cả bàn chân hoặc bàn tay đều bị bệnh.
Các móng bị tổn thương vĩnh viễn và không thể phục hồi.
Ngoài việc mất thẩm mỹ, biến dạng móng làm cho người bệnh đau nhức nhiều và ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày.
Điều trị nấm móng
Dùng một trong số các loại thuốc bôi sau: kem hoặc pommade Ketoconazol (Nizoral), Canesten, Trosyd, Exoderil, Naftin…
Để thuốc phát huy hiệu quả cao nhất, người bệnh nên bôi thuốc lên bề mặt móng và quanh móng sau khi đã rửa và cạo sạch chỗ tổn thương móng, mỗi ngày bôi 2-3 lần, liệu trình điều trị ít nhất trong 3 tháng.
Tùy thuộc vào từng loại nấm để sử dụng thuốc uống hiệu quả: Cụ thể, có thể dùng: Griséofulvine (đối với nấm sợi tơ), Nizoral, Lamisil... (có thể sử dụng cho cả nấm sợi tơ và nấm hạt men (Candida)).
Nhưng phải có sự chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ.
Ðể phòng ngừa tái phát, nên tránh đi giày chật, móng bàn chân, tay phải được giữ khô thoáng, tránh môi trường ẩm ướt.
Nếu có thể nên thay đổi việc làm hoặc mang bao tay, bao chân bảo vệ khi làm việc để tránh móng bị ướt, tiếp xúc với hóa chất...
Phòng ngừa nấm móng
Giữ vệ sinh chân tay sạch sẽ, đặc biệt là vùng móng.
Thường xuyên vệ sinh móng tay, chân, không để móng quá dài, đảm bảo móng luôn khô ráo, sạch sẽ.
Không sử dụng găng tay, tất và giầy kín trong thời gian dài. Nên sử dụng những đôi giày, dép thoáng khí.
Găng tay, tất phải được làm từ sợi thiên nhiên, có khả năng thấm hút mồ hôi.
Thay đổi, giặt giũ, phơi nắng tất, giày thường xuyên.Lựa chọn những đôi giày vừa chân, tạo cảm giác thoải mái khi đi.
Tránh sử dụng những đôi giày, dép quá cao hoặc quá chật vì sẽ dễ gây các tổn thương cho chân, đặc biệt là các ngón chân.
Hạn chế hoạt động ở các nơi công cộng vì đó là nguồn lây lan bệnh.
Không đi chân đất ở những nơi công cộng như nhà vệ sinh công cộng, bể bơi, phòng thay quần áo…
Tuyệt đối không dùng chung đồ dùng như: quần áo, dày dép với những người mắc bệnh.
Sử dụng bình xịt hoặc bột chống nấm để phun hoặc rắc vào bên trong giày.
Nếu phải làm việc trong môi trường tiếp xúc với nước, hóa chất cần sử dụng bao tay cao su để bảo vệ.
Không nên cắt, tỉa vùng da xung quanh móng. Bởi việc làm này vô tình tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập vào da và móng.
Tránh sơn móng tay móng chân nhân tạo.
Nếu có nhu cầu làm đẹp móng tay, chân hãy chọn cửa hiệu uy tín, dụng cụ cắt tỉa móng đảm bảo an toàn, sạch sẽ.
Ăn nhiều rau xanh, củ quả để tăng cường vitamin, khoáng chất cần thiết tốt cho da, cho móng tay, chân luôn khỏe mạnh.
Khi thấy có các biểu hiện bị bệnh, cần tìm đến bác sỹ ngay.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[CHIA SẺ] 15 ĐỊA CHỈ CHỮA NẤM MÓNG TAY TỐT VÀ UY TÍN TẠI TPHCM VÀ HÀ NỘI
BỆNH SÙI MÀO GÀ CÓ TRỊ DỨT ĐIỂM ĐƯỢC KHÔNG?
Bệnh xã hội là những căn bệnh khá nhạy cảm. Trong đó, tỷ lệ người mắc bệnh sùi mào gà gia tăng rất nhanh chóng. Nếu không điều trị dứt điểm, bạn sẽ phải đối mặt với những vấn đề nghiêm trọng. Câu hỏi được rất nhiều bệnh nhân quan tâm đó là bệnh sùi mào gà có chữa khỏi không? Phương pháp điều trị nào phù hợp dành cho mỗi người?
Đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh
Sau khi tìm hiểu về căn bệnh xã hội trên, chắc bạn cũng phần nào nắm được mức độ nghiêm trọng của chúng đối với sức khỏe. Hầu hết mọi người đều lo lắng không biết ai là người có nguy cơ mắc bệnh cao?Trên thực tế, bệnh sùi mào gà có thể xảy ra đối với cả nam giới và nữ giới, chúng xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau, ví dụ như hậu môn, cơ quan sinh dục hoặc miệng,… Như đã phân tích ở trên, con đường lây nhiễm chính đó là đường tình dục không an toàn. Chính vì vậy, những người trong độ tuổi sinh sản, từ 18 - 35 có khả năng mắc bệnh cao. Nếu bạn nằm trong nhóm đối tượng này, hãy chủ động tìm hiểu những cách để hạn chế nguy cơ lây nhiễm virus cho chính mình và mọi người xung quanh nhé!
Điều trị sùi mào gà bằng nghệ vàng
Sử dụng nghệ vàng là cách chữa bệnh sùi mào gà tại nhà từ tự nhiên, hiệu quả được nhiều người lựa chọn. Nghệ vàng là một loại thảo dược thiên nhiên với nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe, trong nghệ vàng chứa một loại chất có tên là curcumin, là loại chất có tác dụng kháng lại vi khuẩn, virus rất hiệu quả. Ngoài ra, trong nghệ tươi còn có công dụng làm mờ sẹo, chữa lành vết thương trên da tránh để lại sẹo và trị bệnh dạ dày.
Cách điều trị bệnh sùi mào gà tại nhà bằng nghệ vàng đơn giản, dễ dàng tại nhà:
• Chuẩn bị bột nghệ và trộn đều với một thìa nhỏ dầu oliu.
• Sau khi trộn xong thì bôi hỗn hợp lên vết mụn sùi mào gà, để như vậy 5 – 10 phút khi hỗn hợp khô lại thì gỡbỏ và rửa lại bằng nước ấm sạch để tránh bị nhiễm trùng.
Cách chữa sùi mào gà bằng nha đam
Đây là một cách chữa dân gian tại nhà chữa sùi mào gà được nhiều người chia sẻ. Nha đam hay còn có tên gọi khác là lô hội, chất axit gamma linolenic là thành phần có trong nhanh đam, có tác dụng kháng khuẩn và kích thích tái tạo lại da rất hiệu quả.Cách thực hiện chữa sùi mào gà bằng nha đam đơn giản như sau:
• Lấy nha đam gọt vỏ và chỉ lấy phần gel bên trong.
• Đem chà xát gel này lên mụn sùi và băng lại, chú ý chà xát nhẹ để các mụn sủi không bị lan rộng ra.
Cách trị sùi mào gà bằng vỏ chuối
Vỏ chuối cũng là cách chữa bệnh sùi mào gà tại nhà từ tự nhiên được mọi người truyền tai nhau. Bởi vì họ cho rằng trong vỏ chuối có chứa các chất giúp tiêu viêm và kháng khuẩn, từ đó giúp chữa trị bệnh sùi mào gà.Dùng vỏ chuối chữa sùi mào gà bạn có thể thực hiện như sau:
• Dùng vỏ chuối đem là xát lên vùng da có mụn sùi mào gà và lấy bằng gạc cố định vỏ chuối trên vết thươngđể qua đêm.
• Thực hiện 3 – 4 lần/ tuần, kéo một thời gian để có được hiệu quả.
Chữa sùi mào gà tại nhà bằng củ tỏi
Củ tỏi là một trong những loại gia vị quen thuộc thường dùng để xào, nấu trong các bữa ăn hàng ngày. Ngoài ra, tôi cũng được biết đến với công dụng để điều trị các bệnh lý như huyết áp, máu nhiễm mỡ, giảm cholesterol, Vì những lý do mà tôi cũng được biết đến là một trong những cách điều trị bệnh sùi mào gà tại nhà được nhiều ngườisử dụng.Nguyên nhân là vì trong tôi chưa thành phần có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, virus hiệu quả, chưa kể trong tôi còn chứa thành phần allicin với tính kháng khuẩn, kháng viêm và diệt khuẩn cao.Cách thực hiện:
• Cách 1: Bạn có thể ăn tỏi sống hoặc chế biến vào các món ăn hàng ngày.
• Cách 2: Đem lấy 1 - 2 tép tỏi giã nát và đắp lên vùng da có mụn sùi hoặc áp lấy nước tỏi để chấm lên nốt mụn sùi.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[THÔNG TIN] 3 ĐỊA CHỈ CHỮA SÙI MÀO GÀ UY TÍN TẠI TP.HCM
DẤU HIỆU BỆNH SÙI MÀO GÀ VÀ CÁCH CHỮA TRỊ
Sùi mào gà là bệnh xã hội rất phổ biến hiện nay. Bệnh chủ yếu lây qua họat động tình dục không lành mạnh, cũng có thể lây nhiễm thông qua tiếp xúc với mầm bệnh khi da, niêm mạc xây xước…
Ở nam giới nếu để sùi mào gà tiến triển trong một thời gian dài hoặc bệnh tái phát nhiều lần chính là yếu tố nguy cơ gây ung thư dương vật, ung thư hậu môn, ung thư vòm họng… Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng phác đồ, bệnh sùi mào gà có thể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sinh sản của người bệnh- Biến dạng dương vật, tắc nghẽn ống dẫn tinh, tắc niệu đạo, gây vô sinh .
Nguyên nhân gây bệnh sùi mào gà
Nam giới bị sùi mào gà là do virut là Human Papillomavirus (HPV). Virut này xâm nhập vào cơ thể bằng đường miệng, đường hậu môn, niêm mạc da… rồi gây bệnh. Virus HPV cũng có thể tấn công qua vết thương hở, dịch tiết, mủ, máu sang người bình thường gây bệnh. Việc sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người khác có chứa virus HPV như bàn chải đánh răng, khăn tắm, khăn mặt… cũng dễ bị nhiễm bệnh sùi mào gà.
Biểu hiện, triệu chứng của bệnh sùi mào gà
Bệnh sùi mào gà ở nam giới thường xuất hiện ở thân dương vật, dương vật, bao quy đầu, rãnh quy đầu, quy đầu, miệng sáo, lỗ niệu đạo, hậu môn.Virus gây bệnh sùi mào gà có thời gian ủ bệnh trong khoảng từ 2 – 9 tháng. Sau khi virus tấn công vào cơ thể người bệnh, tùy theo từng giai đoạn mà người bệnh xuất hiện các triệu chứng khác nhau.
Giai đoạn ủ bệnh: Thông thường là khoảng 3 tháng. Đây là giai đoạn người bệnh tiếp xúc với mầm bệnh cho đến khi xuất hiện nốt sùi đầu tiên. Khoảng thời gian này có thể vài tuần, vài tháng hoặc lên đến vài năm.
Giai đoạn khởi phát:
Đây là sùi mào gà giai đoạn đầu. Người bệnh xuất hiện nốt sang thương nhỏ, màu nhạt, nằm rải rác…
Giai đoạn phát triển:
Ở giai đoạn này, các nốt sùi phát triển mạnh về kích thước, số lượng, vị trí… ảnh hưởng nhiều đến tâm lý và quá trình sinh hoạt.
Giai đoạn biến chứng:
Người bệnh có biểu hiện bội nhiễm, vùng bị tổn thương bị sưng tấy, tiết dịch, loét, dễ chảy máu. Một số người có biến chứng sang ung thư hậu môn, vòm họng…
Giai đoạn tái phát:
Sau khi chữa khỏi, người bệnh vẫn có nguy cơ tái phát từ chính người bạn tình hoặc do virus trong cơ thể chưa được loại bỏ hoàn toàn. Thông thường, tình trạng của người bị tái phát sùi mào gà sẽ nặng hơn nguyên phát.Ngoài ra, trường hợp nam giới mắc bệnh sùi mào gà ở miệng còn xuất hiện nốt sùi ở môi, miệng, vòm họng, lưỡi. Nếu tiếp xúc với virus gây bệnh còn thấy xuất hiện những nốt sùi ở xung quanh hậu môn
Cách phòng tránh
– Quan hệ tình dục an toàn, chung thủy một vợ một chồng.
– Vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đặc biệt là bộ phận sinh dục trước và sau khi quan hệ.
– Không sử dụng đồ cá nhân chung như bàn chải, khăn rửa mặt, đồ lót … với người khác.
– Khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện ra bệnh.
– Khám và kiểm tra sớm nếu có những triệu chứng, biểu hiện nghi ngờ.Do đó khi có các biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh sùi mào gà, bạn nên đến các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám cũng như có biện pháp phòng tránh hiệu quả. Hệ thống Y tế Thu Cúc với chính sách cam kết bảo mật thông tin người bệnh, sẽ giúp bạn không cảm thấy e ngại và có thể chia sẻ với bác sĩ, để được tư vấn, thăm khám, điều trị, cũng như có biện pháp phòng tránh hiệu quả.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[Y HỌC] SÙI MÀO GÀ Ở HỌNG DO ĐÂU? DẤU HIỆU VÀ CÁCH CHỮA TRỊ
CÂY LƯỢC VÀNG CHỮA KHỎI BỆNH VẨY NẾN TOÀN THÂN
Cây lược vàng có đặc tính kháng viêm, chống khuẩn,… rất hữu ích trong việc điều trị các bệnh lý ngoài da. Trong đó, bài thuốc chữa vẩy nến bằng cây lược vàng cũng được nhiều bệnh nhân áp dụng và đã cải thiện triệu chứng bệnh thành công.
Tác dụng cây lược vàng điều trị vảy nến ra sao?
Dân gian thường dùng cây lược vàng có thể trị được bệnh vảy nến như vị thuốc quý giúp giúp đỡ điều trị một số bệnh lý như tăng huyết áp, bệnh tim mạch, viêm họng,…
Bên cạnh đó, bài thuốc điều trị bệnh vẩy nến bằng cây lược vàng từ lâu cũng đã được nhiều phái mạnh nhận ra với công dụng giảm ngứa cũng như cải thiện tình trạng khô rát trên da.
Không chỉ dân gian, các nghiên cứu y học cũng cho thấy các thành phần tự nhiên chiết xuất trong cây lược vàng cũng mang lại nhiều tác dụng hữu ích đối với sức khỏe.
Một số hoạt chất có trong cây lược vàng như:
Digalactosyglycerides
Triacyglyceride
SulfolipidAcid béo bao gồm Olefinic và ParaffnicVitamin gồm vitamin PP và vitamin B2
Nguyên tố vi lượng bao gồm Cr, Cu, Ni và Cr
Chất chống oxy hóa flavonoid gồm quercetin và kaempferol isoorien
Sắc tố như chlorophyl cũng như caroten
Chính nhờ những thành phần có lợi này, cây lược vàng thường được dùng với mục đích điều trị một số bệnh ngoài da, trong đó có bệnh vẩy nến nhờ một số tác dụng như:
Kháng khuẩn: các hoạt chất có trong cây lược vàng có tác dụng ức chế cũng như ngăn chặn sự phát triển của nhóm chủng khuẩn gây bệnh con đường hô hấp
Chống viêm: Nhờ chứa phần lớn hoạt chất chống oxy hóa, vị thuốc tự nhiên này có tác dụng khiến giảm cũng như phòng tránh hiện tượng viêm nhiễm trên da do bệnh vẩy nến gây. Song song khiến cho bớt đau cũng như ngứa rát trên da, giúp làm cho lành những vết tổn thương trên da do bệnh dẫn tới
Tăng cường hệ miễn dịch cơ thể: Thuốc có tác dụng tăng cường thể trạng cơ thể, ngăn ngừa bệnh vẩy nến tái phát
Mẹo điều trị vẩy nến bằng cây lược vàng đúng cách
dấu hiệu do bệnh vẩy nến đem lại thường làm phái mạnh cảm thấy khó chịu. Không những thế, bệnh còn gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính thẩm mỹ làn da, gây ra khó khăn về mặt tâm lý, làm bạn nam trở cần rụt rè cũng như nhút nhát. Bởi thế, để cải thiện triệu chứng bệnh và phòng ngừa bệnh tiến triển gây ra hậu quả xấu, nam giới thăm khám và nhận sự trợ giúp từ y tế. Bên cạnh việc sử dụng thuốc chữa theo y khoa, người bệnh có khả năng chữa trị vẩy nến bằng cây lược vàng tại nhà để làm giảm hiện tượng ngứa ngáy, bóng tróc trên da.
Bài thuốc uống chữa vẩy nến bằng cây lược vàng
Chuẩn bị:
Chuẩn bị 5 – 6 lá cây lược vàng đem rửa sạch, phẫu thuật cắt khúc cũng như giã nát
Vắt lấy nước cốt và chia làm cho 2 phần
Cách thực hiện:
bệnh nhân uống nước thuốc trước bữa ăn khoảng 30 phút để thuốc phát huy tác dụng trị bệnh hiệu quả.
Dùng nước thuốc này liên tục trong 1 tuần, biểu hiện bệnh sẽ thuyên giảm ngay sau đó.sử dụng nước cốt lá cây lược vàng uống mỗi ngày giúp giảm nhanh dấu hiệu bệnh
Bài thuốc đắp điều trị vẩy nến bằng cây lược vàng
Bên cạnh việc điều trị từ sâu bên trong, bệnh nhân có khả năng giảm ngứa bằng cách đắp lá cây lược vàng trên da. Cách làm chi tiết như sau:
Thực hiện:
Đem 5 lá lược vàng rửa sạch cũng như chuẩn mắc thêm ½ thìa muối hạtBỏ lá lược vàng cũng như muối vào xay nhuyễn
Chia thành 2 lần sử dụng, mỗi lần sử dụng trực tiếp lên da trong khoảng 15 – 30 phút
Sau thời gian này, buộc phải rửa sạch da bằng nước ấm
Kiên trì sử dụng bài thuốc chữa trị bệnh vẩy nến bằng cây lược vàng mỗi ngày giúp giảm cảm giác đau rát, rất khó chịu trên da. khi thực hiện bài thuốc đắp, bạn nên vệ sinh da trước khi thoa hỗn dịch lên để tránh trường hợp nhiễm khuẩn. Bên cạnh đấy, cần tránh để tại vùng da tổn thương ma sát với một số bề mặt vật lý khác.
Những lưu ý lúc chữa trị vẩy nến bằng cây lược vàng
Cây lược vàng chứa nhiều thành phần dưỡng chất có ích đối với bệnh nhân vẩy nến, giúp giảm đau rát cũng như phòng ngừa hiện tượng khô rát trên da. Tuy nhiên, trong quá trình dùng bài thuốc này, phái mạnh phải lưu ý một số gợi ý sau:
điều trị bệnh vẩy nến bằng cây lược vàng chỉ là bài thuốc dân gian và vẫn chưa được khoa học kiểm chứng. Vì thế, tính hiệu quả từ bài thuốc còn dựa vào hiện tượng bệnh cũng như sức khỏe của mỗi người.
Bài thuốc có thể tốt với người này tuy nhiên không tác dụng với người khác.
Vì vậy, bệnh nhân nên thăm khảo ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng
Cây lược vàng là dược liệu thiên nhiên nên tác dụng điều trị bệnh thường chậm.
Do đó, người bệnh bắt buộc kiên trì sử dụng trong thời gian dài
Việc lạm dụng vị thuốc này trong thời gian dài với liều lượng cao Đôi khi cũng gây những phản ứng phụ như tổn thương dây thanh quản, sưng phù hoặc dị ứng nổi ban đỏ,…
Người có hệ miễn dịch yếu hay bị dị ứng với bất cứ thành phần nào có tỏng cây lược vàng không bắt buộc dùngkhi dùng thuốc phải chú ý vệ sinh da thường xuyên
Không cần sử dụng những sản phẩm có chất tẩy rửa mạnh tránh làm cho bệnh trở buộc phải tồi tệ hơngiảm thiểu tình trạng gãi ngứa, bởi hành động này có khả năng làm cho tăng nguy cơ viêm nhiễm
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
10 ĐỊA CHỈ CHỮA BỆNH VẢY NẾN TỐT VÀ UY TÍN TẠI TP HCM
BỆNH VẢY NẾN CÓ CHỮA KHỎI ĐƯỢC KHÔNG?
Làm cách nào để điều trị bệnh vảy nến triệt là vấn đề thực sự nan giải đối với mắc phải lẫn bác sĩ điều trị. Nhằm giúp bệnh nhân ổn định tình trạng sức khỏe, cải thiện triệu chứng, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều phương pháp chữa bệnh vảy nến khác nhau. Các độc giả có thể tham khảo qua bài viết này.
Bệnh vảy nến có chữa dứt điểm được không? Vảy nến là một trong số các vấn đề ngoài da có liên quan đến chức năng của hệ miễn dịch và yếu tố di truyền. Hiện nay, phương pháp điều trị bệnh vảy nến triệt để vẫn còn là một ẩn số với nền y học. Tất cả các biện pháp được áp dụng cho bệnh nhân bị vảy nến ngày nay đều nhằm mục đích ổn định và hạn chế các biến chứng xấu có thể xảy ra.
Không chỉ chưa có thuốc đặc trị, nguyên nhân gây ra căn bệnh này cũng chưa được xác định rõ ràng. Chính vì điều này mà người bị bệnh sẽ phải đối mặc với tình trạng tổn thương trên da suốt đời. Mặc dù khả năng dẫn đến tử vong thấp nhưng bệnh vảy nến lại gây ra nhiều ảnh hưởng về chất lượng cuộc sống, sự tự ti với vẻ bề ngoài. Các tác động trên da gây ngứa ngáy, khó chịu, lở loét khiến bệnh nhân đau đớn.
Phòng ngừa và điều trị bệnh vảy nến nhanh chóng, hiệu quả
Chúng ta đã cùng tìm hiểu khái niệm bệnh vảy nến là gì? Cách nhận biết bệnh vảy nến thông qua nguyên nhân gây nên bệnh và triệu chứng. Những điều này giúp chúng ta có thể nhận biết được tình trạng bệnh để có biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả.
Vậy làm thế nào để phòng ngừa và điều trị bệnh vảy nến nhanh chóng, hiệu quả?
Sử dụng thuốc đúng theo hướng dẫn và điều trị của bác sĩ, không nên lạm dụng thuốc và sử dụng thuốc theo ý của mình.
Hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời quá nhiều, chỉ nên tiếp xúc một các hợp lý và vừa phải.
Giữ gìn về sinh thân thể và vệ sinh da, chăm sóc và làm sạch thường xuyên.
Nên khám da liễu định kỳ.
Chăm sóc da, giữ ẩm cho da cẩn thận, tránh để da bị khô và tổn thương.
Nên theo dõi tình da và tình hình sức khỏe cơ thể, nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn da cùng các triệu chứng khác thì nên đi thăm khám bác sĩ sớm để tránh những biến chứng xấu có thể xảy ra.
Không được sử dụng thuốc lá, rượu bia.
Luôn để cơ thể ở trạng thái thoải mái, giữ tinh thần ổn định, không nên để bản thân rơi vào trạng thái trầm cảm hay lo lắng quá mức.Hạn chế sử dụng các thức ăn có chứa nhiều dầu mỡ, chất béo.Nên bổ sung thêm acid folic và omega-3 trong các bữa ăn.
Hiện nay, chưa có phương pháp nào có thể điều trị và chữa khỏi hoàn toàn bệnh. Do đó, các biện pháp ngăn ngừa và điều trị vảy nến là một trong những phương pháp tốt nhất để giảm viêm da và có thể kiểm soát được tình trạng răng sinh của tế bào da.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
PHÂN BIỆT 7 DẠNG BỆNH VẨY NẾN PHẢI BIẾT
THUỐC CHỮA BỆNH VẨY NẾN MỚI NHẤT THẾ GIỚI
Các loại thuốc trị vảy nến được chia thành hai loại chính là thuốc bôi tại chỗ và thuốc điều trị toàn thân. Các loại thuốc có tác dụng giảm viêm và làm sạch da ở người bệnh vảy nến.
Thuốc chữa bệnh vảy nến mới nhất của thế giới CalcipotriolCalcipotriol – một trong những thuốc trị vảy nến dạng kem bôi ngoài da có tác dụng trực tiếp giúp giảm nhanh các triệu chứng do vảy nến gây ra.Calcipotriol là một dạng dẫn xuất của vitamin D có công dụng ức chế quá trình sản sinh tế bào dư thừa, tăng cường cho da khỏe mạnh chống lại các tác nhân gây bệnh.
Đặc biệt, Calcipotriol cùng giúp kháng viêm, chống khuẩn, cung cấp cho da độ cẩm cần thiết giúp giảm nhanh các triệu chứng khô da, bong tróc vảy, mẩn ngứa,…
Đối tượng:
Thuốc được chỉ định cho đối tượng bị bệnh vảy nến ở mọi lứa tuổi từ trẻ nhỏ tới người lớn.
Liều dùng: Người bệnh sử dụng thuốc bôi trị vảy nến Calcipotriol mỗi ngày 1 lần hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Lưu ý, không sử dụng thuốc tại các vùng da bị nhiễm trùng.Thuốc trị vảy nến InfliximabInfliximab là thuốc trị vảy nến hiện được dùng phổ biến cho mọi đối tượng, Infliximab thuộc nhóm thuốc kháng TNF- α với cơ chế tác động ngăn chặn hoại tử u alpha – TNFα từ đó giúp điều trị các tổn thương do vảy nến gây ra từ gốc.
Đối tượng sử dụng:
Thuốc Infliximab được chỉ định sử dụng cho đối tượng bị vảy nến cả người lớn và trẻ nhỏ, thế bệnh từ trung bình tới nặng.
Liều dùng: Thông thường, thuốc Infliximab được dùng liều tiêm truyền tĩnh mạch là 5mg/kg/lần, thời gian truyền ít nhất kéo dài trong 2 giờ.Lần dùng tiếp theo sẽ là tuần thứ 2 và tuần thứ 6 sau lần đầu. Sau đó tiêm duy trì 8 tuần 1 lần.
Lưu ý: Thuốc trị chữa vảy nến mới nhất của thế giới Infliximab có thể gây ra các tác dụng phụ làm nhiễm trùng, xơ cứng rải rác, hội chứng Lupus… Do vậy thuốc tránh sử dụng cho phụ nữ mang thai và sau sinh.
Thuốc trị vảy nến TazaroteneTazarotene là một dạng retinoid tương tự với vitamin A, có tác dụng ức chế quá trình tăng sinh chất sừng, làm giảm tình trạng bong tróc da. Thuốc được sử dụng để điều trị bệnh vảy nến và tình trạng mụn trứng cá.
Thuốc Tazarotene được bào chế ở 3 dạng là kem bôi, gel thoa và thuốc bột. Người bệnh vảy nến sử dụng Tazarotene với liều lượng mỗi ngày 1 lần.Trước khi sử dụng cần vệ sinh da sạch sẽ sau đó dùng lượng thuốc vừa phải thoa lên vùng da bị vảy nến, massage nhẹ nhàng để các hoạt chất thấm nhanh vào da phát huy tác dụng tốt nhất. Tacrolimus – Thuốc chữa vảy nến mới nhất của thế giới dạng bôi ngoài daTacrolimus là thuốc dạng ức chế hệ miễn dịch có khả năng chống viêm, hoạt hóa của tế bào lympho T từ đó giúp giảm tình trạng tổn thương ở bề mặt da do vẩy nến gây ra.
Thuốc Tacrolimus thường được sử dụng để thay thế hoặc dùng kết hợp với Corticosteroid trong các trường hợp tổn thương da ở mặt ở vị trí nếp gấp.Cần lưu ý, Tacrolimus cũng có khả năng gây ra tình trạng da bị kích ứng, mẩn đỏ, đau rát phù do vậy người bệnh không nên lạm dụng thuốc.
Liều dùng: Sử dụng liều có nồng độ 0.03% cho trường hợp là trẻ nhỏ và nồng độ 0.1% cho đối tượng người lớn. Liều dùng mỗi ngày 2 lần, mỗi lần dùng lượng kem vừa phải thoa lên vùng da bị tổn thương.Thuốc trị vảy nến sinh học AlefaceptThuốc Alefacept là một dạng thuốc sinh học mới nhất của thế giới được chỉ định để điều trị bệnh vảy nến thể mảng. Alefacept được đánh giá mang lại hiệu quả cao đồng thời hạn chế tối đa những tác dụng phụ tới sức khỏe. Alefacept có khả năng ức chế sản sinh tế bào T CD2 và kháng nguyên lympho từ đó giảm các triệu chứng sưng, viêm, bong tróc vảy do vảy nến.Tuy nhiên, trước khi người bệnh sử dụng Alefacept cần được tiến hành kiểm tra CD 4 nhằm mục đích kiểm tra đáp ứng miễn dịch của tế bào cơ thể.
Lưu ý: Thuốc có thể gây tác dụng phụ như đau đầu, viêm họng, nhiễm trùng hô hấp trên,… Do vậy việc sử dụng thuốc cần tuân theo phác đồ của bác sĩ.Thuốc chữa bệnh vảy nến mới nhất của thế giới EfalizumabEfalizumab cũng là thuốc trị vảy nến dạng sinh học thường được chỉ định cho trường hợp vảy nến thể mảng mức độ nặng và kéo dài dai dẳng.Ngoài ra, các đối tượng bị vảy nến nhưng không đáp ứng với thuốc nhóm TNF alpha cũng được bác sĩ chỉ định dùng Efalizumab để ức chế tình trạng bệnh lý.
Tuy nhiên Efalizumab cũng có hạn chế là tác dụng kém với trường hợp vảy nến thể khớp. Sử dụng thời gian dài có thể dẫn tới tác dụng phụ như giảm tiểu cầu,….
Thuốc trị vảy nến sinh học EtanerceptEtanercept là một dạng thuốc trị vảy nến sinh học mới của thế giới được chỉ định sử dụng điều trị cho trường hợp bệnh vảy nến thể mảng mức độ từ vừa tới nặng.Ngoài ra, thuốc còn dùng cho một số trường hợp vảy nến thể khớp và bệnh thấp khớp, viêm khớp dạng thấp.Thuốc Etanercept có tác dụng ức chế các yếu tố gây hoại tử khối u (TBF) từ ngăn ngừa tình trạng vảy nến phát triển nghiêm trọng. Tuy nhiên thuốc thường chỉ phát huy tác dụng sau 3 tháng sử dụng.
Đối tượng sử dụng: Thuốc trị vảy nến Etanercept được dùng cho cả người lớn và trẻ nhỏ trên 4 tuổi.
Liều sử dụng:Liều dùng trị vảy nến cho người lớn là 0.8mg/kg, liều lượng tối đa 50mg/lần/tuần trong thời gian 12 tuần đầu tiên, sau đó hạ liều xuống còn 1 lần/tuần.Liều trị vảy nến cho trẻ nhỏ là 0.8mg/kg, liều tối đa là 50mg/lần/tuần.Những lưu ý “vàng” khi sử dụng thuốc trị vảy nếnSử dụng thuốc trị vảy nến là rất cần thiết để giúp ức chế tình trạng bệnh lý, ngăn ngừa không cho triệu chứng bùng phát nghiêm trọng hơn.
Tuy nhiên, người bệnh sử dụng thuốc trị vảy nến cần lưu ý:Thuốc chữa bệnh vảy nến mới nhất của thế giới có thể gây ra nhiều tác dụng phụ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Bởi vậy, người bệnh cần tuân theo phác đồ chữa trị của bác sĩ, tránh tự ý tăng liều hoặc giảm thuốc đột ngột nếu không được chỉ định. Đối với các loại thuốc bôi ngoài da, người bệnh nên vệ sinh da sạch sẽ trước khi thoa kem/gel lên vùng da tổn thương. Ngoài ra, tránh dùng kem cho vùng da nhạy cảm như mắt. Trong quá trình dùng thuốc nếu thấy có bất kỳ phản ứng lạ nào gây ảnh hưởng tới sức khỏe, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ điều trị để có can thiệp kịp thời. Phụ nữ mang thai, sau sinh, trẻ nhỏ và người lớn tuổi bị vảy nến cần cần cân nhắc trước khi dùng bất cứ loại thuốc trị vảy nến nào. Để an toàn, bạn cần thăm khám và làm theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Ngoài ra, để hỗ trợ điều trị bệnh vảy nến, bên cạnh việc sử dụng các loại thuốc thì người bệnh cần kết hợp với việc chăm sóc và tạo dựng thói quen khoa học, lối sống lành mạnh như:
Chăm sóc da đúng cách: Vảy nến thường có triệu chứng bóc tróc da, da bị khô. Để cải thiện tình trạng này các bạn cần bổ sung độ ẩm cho da bằng sản phẩm dưỡng ẩm có thành phần tự nhiên lành tính. Bên cạnh đó cần giữ vệ sinh da sạch sẽ tránh tiếp xúc với môi trường khói bụi, nắng, hóa chất, không dùng xà phòng tắm sẽ khiến da bị khô hơn.
Chế độ ăn dinh dưỡng: Người bệnh vảy nến cần tránh xa các đồ uống kích thích, thực phẩm nhiều dầu mỡ, đồ ngọt, thực phẩm có khả năng gây kích ứng da (hải sản, trứng, sữa,…), đồ cay nóng,…. Thay vào đó hãy xây dựng thực đơn ăn hàng ngày với các thực phẩm có lợi như rau xanh, thịt đỏ,….
Yếu tố tinh thần: Người bệnh nên giữ cho mình tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng sẽ gây ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị. Như vậy có thể thấy rằng, vảy nến gây ra rất nhiều ảnh hưởng tới tinh thần và sức khỏe người bệnh. Tuy nhiên, với sự phát triển của y học hiện đại ngày nay đã có rất nhiều loại thuốc điều trị bệnh mang lại hiệu quả tốt.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[CHIA SẺ] 10 BÁC SĨ CHỮA BỆNH VẢY NẾN GIỎI Ở TP HCM
KHI UỐNG THUỐC BẮC CẦN KIÊNG NHỮNG GÌ?
Kiêng cữ về ăn uống khidùng thuốc Ðông y là một điều rất cần thiết. Bởi lẽ, theo quan niệm của y học cổ truyền, thức ăn cũng là những vị thuốc, cho nên nếu ăn uống không hợp lý thì có thể làm ảnh hưởng đến hiệu lực của đơn thuốc và sức khỏe của người bệnh. Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức, nhiều thầy thuốc bắt bệnh nhân kiêng quá nhiều, kể cả những thực phẩm rất cần thiết cho cơ thể như các loại như tôm, cua, cá...
Trên thực tế, việc kiêng cữ về ăn uống phải tùy thuộc vào 2 yếu tố: Một là các món ăn kị với các vị thuốc đang dùng, ví dụ bạch linh kị dấm, miết giáp kị thịt gà…; Hai là các thức ăn chống lại tác dụng của thuốc, ví dụ đang uống thuốc trị chứng hàn thì phải kiêng các thức ăn mát lạnh, đang uống thuốc trị chứng nhiệt thì phải kiêng những thực phẩm có tính nóng như cơm nếp, thịt gà, thịt chó, ớt, dứa, mít...
Ngoài ra, những người có cơ địa mẫn cảm thì được thầy thuốc khuyên nên tránh các thức ăn dễ gây dị ứng. Những thực phẩm này khác nhau giữa các bệnh nhân. Trong đó, các loại thủy hải sản hay được bác sỹ dặn kiêng vì trong thực tế, đó là loại những thực phẩm dễ gây dị ứng nhất.
Uống thuốc bắc kiêng gì?
Hiệu quả sau quá trình dùng thuốc sẽ được tăng cao hơn nếu bạn kiêng kỵ tốt một số điều như:
Không thêm đường vào thuốc bắc
Biết rằng thuốc bắc không dễ uống đối với nhiều người do có vị đắng, chát, tuy nhiên bạn cũng không được tùy tiện thêm đường vào thuốc.Có rất nhiều các thành phần trong thuốc bắc nên rất dễ xảy ra các phản ứng hóa học khiến cho chúng bị kết tủa, biến chất, gây ra vẩn đục, lắng đọng… Chính các điều này sẽ khiến cho thuốc không phát huy tốt tác dụng và có thể còn gây hại đến sức khỏe.Theo ghi nhận thì đã có nhiều trường hợp bị ngộ đôc vì cho thêm đường vào thuốc bắc.
Không dùng chung thuốc bắc với thuốc tây
Sử dụng 2 loại thuốc cùng lúc sẽ gây ra tương tác làm giảm hiệu quả của quá trình điều trị, nghiêm trọng hơn là gây nguy hiểm đến tính mạng.
Do đó không được tự ý kết hợp thuốc bắc với thuốc tây vào điều trị bệnh khi chưa có chỉ định từ những người có năng lực chuyên môn.
Các vị thuốc giải cảm
Trong quá trình điều trị các triệu chứng cảm mà người bệnh do nguyên nhân nào đó không thể dụng thuốc tân dược và cần phải đổi sang dùng thuốc bắc thì cần kiêng các thực phẩm như:Kiêng ăn chua, mặn. Vì chua, mặn có thể gây phản tác dụng của thuốc.Trong thuốc bắc có chứa mật ong thì nên kiêng ăn hành vì hành sẽ làm giảm bị ngọt và mùi thơm của thuốc, làm suy giảm tác dụng nhuận bổ của mật ong.
Khi dùng các thuốc thanh nhiệt, giải độcUống thuốc bắc nên kiêng ăn gì?
Trong quá trình điều trị các loại thuốc chống dị ứng thì nên hạn chế các loại hải sản như cua, cá biển, sò, ngao, nhộng, lòng trắng trứng… những thức ăn đó có thể trở thành nguyên nhân làm cho tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn.Các loại thuốc có tác dụng thanh nhiệt cầm máu, giải độc
Tiếp tục giải đáp cho băn khoăn uống thuốc bắc kiêng ăn gì?.
Thì đối với các trường hợp bạn đang dùng thuốc bắc để thanh nhiệt, giải độc, cầm máu thì cần kiêng các chất mang tính kích thích, có vị cay, nóng như rượu, ớt, hạt tiêu, thịt chó.Các bệnh nhân bị xuất huyết như chảy máu bất thường… thì không nên uống thuốc khi nóng và hạn chế việc dùng rượu, bia, thuốc lá, các chất kích thích để có thể cầm máu tốt hơn.
Khi dùng thuốc bắc bạn cần phải kiêng một số thực phẩm để đạt hiệu quả tốt hơn
Khi dùng thuốc chống nôn
Người hay có các triệu chứng nôn khan, buồn nôn thì nên kiêng ăn các thực phẩm tươi sống, lạnh hoặc tanh.Nếu đã uống thuốc xong mà vẫn bị nôn thì hãy thử mẹo lấy nhánh gừng sống rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cho vào đun sôi, uống ấm để cải thiện tình hình.
Uống thuốc điều khí huyết
Cũng tương tự như với trường hợp người đang dùng thuốc chống nôn thì cần kiêng ăn những thực phẩm sống, lạnh vì có thể gây ra đầy hơi.Khi sắc thuốc cũng cần đun nhỏ lửa để không làm ảnh hưởng đến các vị khí và nên uống khi thuốc đang còn hơi ấm.Tóm lại, khi sử dụng thuốc Bắc sẽ khác với các loại thuốc tân dược là bạn cần phải kiêng khem một số thực phẩm để cơ thể bạn nhanh chóng được hồi phục, khỏe mạnh và đặc biệt không xảy ra các phản ứng của thuốc hay những tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe.
Một số lưu ý cần biết khi sử dụng thuốc bắc
Nhằm đạt kết quả cao sau quá trình dùng thuốc bắc thì người dùng cần lưu ý một số điều như:Thường xuyên thăm khám, tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước và trong quá trình điều trị bằng thuốc bắc.Tuân thủ theo đúng liều lượng, tần suất được chỉ định của những người có năng lực chuyên môn.Sắc thuốc đúng cách và sử dụng siêu được nung bằng đất. siêu bằng đất sẽ hạn chế được biến đổi về thành phần trong thang thuốc và không gây độc hại cho sức khỏe.Đa phần các liều thuốc bắc sẽ được thầy thuốc chỉ định dùng lúc bụng không quá đói cũng không quá no. Nhưng sẽ có loại thuốc điều trị các bệnh lý về đường ruột thì sẽ uống vào lúc đói.Nên chia đều thời gian uống thuốc trong cùng một ngày để thuốc có thể phát huy tác dụng điều trị bệnh trong suốt cả ngày.Có chế độ kiêng cữ trong ăn uống đúng cách theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
TẠI SAO UỐNG THUỐC BẮC BỊ TIÊU CHẢY? NHỮNG LƯU Ý KHI DÙNG THUỐC BẮC BẠN NÊN BIẾT
CHỮA RỐI LOẠN TIẾT TỐ NỮ ESTROGEN VÀ PROGESTIN
Nội tiết tố đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và đời sống của phái nữ. Việc rối loạn nội tiết tố nữ sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và các chức năng trong cơ thể. Hãy cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Phan Lê Nam tìm hiểu về tình trạng này, nguyên nhân và cách khắc phục qua bài viết sau đây.
Rối loạn nội tiết tố nữ là gì?
Tổng quan về rối loạn nội tiết tố
Hormone hay còn gọi là estrogen là “sứ giả hóa học” được sản xuất trong các tuyến nội tiết, gây tác động đến các tế bào và cơ quan trong cơ thể. Những chất hóa học mạnh mẽ này sẽ đi vòng quanh dòng máu của bạn để thông báo cho các mô và cơ quan, giúp kiểm soát quá trình trao đổi chất và sinh sản của cơ thể.Rối loạn nội tiết tố nữ xảy ra khi nội tiết tố tăng cao hơn hoặc giảm xuống dưới mức bình thường trong máu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ cơ thể.Những độ tuổi nào ở nữ dễ mắc rối loạn nội tiết tố
Độ tuổi dậy thì (từ 12 tuổi đến 16 tuổi)Đây là độ tuổi kinh nguyệt vẫn còn chưa đều, gây ảnh hưởng đến việc sản sinh estrogen trong cơ thể.
Độ tuổi từ 35 tuổi đến 40 tuổiĐây là độ tuổi bắt đầu suy giảm estrogen, sớm hay muộn tùy theo cơ địa của từng người.
Độ tuổi ngoài 40
Đây là độ tuổi tiền mãn kinh hoặc trước tiền mãn kinh. Lượng estrogen giảm sút nhiều hơn trước.Dấu hiệu nhận biết rối loạn nội tiết tố nữ
Một số dấu hiệu cho biết bạn đang bị rối loạn nội tiết tố ở phụ nữ
Ngủ không ngon giấc
Giấc ngủ đối với mỗi người đều rất cần thiết, là thời gian để cơ thể nghỉ ngơi. Nếu bạn có một giấc ngủ không sâu, không ngon giấc, thì nội tiết tố của bạn rất có thể đang gặp vấn đề.
Progesterone là một loại hormone được tiết ra từ buồng trứng giúp bắt kịp thời kỳ kinh nguyệt. Nếu mức độ estrogen của bạn thấp hơn bình thường sẽ gây ra các cơn bốc hỏa và đổ mồ hôi vào ban đêm, dẫn đến việc chất lượng giấc ngủ không được đảm bảo.
Mụn trứng cá nội tiết
Sự bùng phát mụn nội tiết trong giai đoạn trước và trong chu kỳ kinh nguyệt là chuyện bình thường. Nhưng nếu rối loạn nội tiết tố nữ gây mụn vẫn tiếp diễn và kéo dài rất có thể đây là một triệu chứng của các vấn đề về hormone.
Sự dư thừa nội tiết tố androgen (nội tiết tố “nam” mà cả nam và nữ đều có) có thể khiến các tuyến dầu của bạn hoạt động quá mức. Androgen cũng ảnh hưởng đến các tế bào da trong và xung quanh nang lông.
Chính cả hai điều đó đều có thể làm tắc nghẽn lỗ chân lông và gây ra mụn.
“Sương mù” não
Sự thay đổi về estrogen và progesterone có thể khiến đầu óc bạn như phủ một lớp “sương mù” và khiến bạn khó nhớ mọi thứ hơn. Một số chuyên gia cho rằng estrogen có thể tác động đến các chất hóa học trong não gọi là chất dẫn truyền thần kinh.
Các vấn đề về sự chú ý và trí nhớ đặc biệt phổ biến trong thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh.
Nhưng chúng cũng có thể là triệu chứng của các tình trạng liên quan đến hormone khác, như bệnh tuyến giáp.
Các vấn đề về hệ tiêu hoá
Ruột được lót bằng các tế bào nhỏ để có thể đáp ứng với estrogen và progesterone.
Khi các hormone này cao hơn hoặc thấp hơn bình thường, có thể dễ dàng nhận thấy sự thay đổi qua việc tiêu hóa thức ăn.
Mệt mỏi kéo dài
Mệt mỏi là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của rối loạn nội tiết tố nữ. Progesterone dư thừa có thể khiến bạn buồn ngủ. Việc tuyến giáp tạo ra quá ít hormone có thể là nguyên nhân làm tiêu hao năng lượng.
Cảm xúc thay đổi thất thường
Các nhà nghiên cứu cho rằng sự sụt giảm hoặc gia tăng về mức độ hormone đều có thể gây ra tình trạng ủ rũ và xanh xao. Cơ thể luôn trong tình trạng mệt mỏi, lo lắng, stress kéo dài là nguyên nhân của sự mất cân bằng hormone.
Tăng cân
Lượng hormone giảm xuống có liên quan đến tăng cân. Việc giảm estrogen cũng có thể ảnh hưởng đến mức độ leptin trong cơ thể bạn (một loại hormone giúp điều chỉnh lượng thức ăn nạp vào cơ thể).
Đau đầu
Trước hoặc trong kỳ kinh, khi lượng estrogen đang suy giảm sẽ mang đến các cơn đau đầu. Nếu những cơn đau đầu thường xuyên xuất hiện, hoặc xuất hiện vào cùng một thời điểm mỗi tháng đó là dấu hiệu cho thấy mức độ hormone trong cơ thể đang thay đổi.
Khô âm đạo
Đôi khi khô âm đạo là việc bình thường. Nhưng nếu tình trạng này thường xuyên xảy ra và kéo dài, đó chính là dấu hiệu cho thấy lượng estrogen trong cơ thể bạn đang thấp hơn so với mức bình thường.
Chính hormone sẽ này giúp mô âm đạo luôn ẩm ướt và dễ chịu.
Nếu lượng estrogen bị giảm đi do mất cân bằng, nó có thể làm giảm dịch âm đạo và gây đau thắt, khô âm đạo.Mất ham muốn tình dụcHầu hết mọi người có thể nghĩ về Testosterone như một nội tiết tố nam. Nhưng chính cơ thể phụ nữ cũng tạo ra Testosterone.
Mức Testosterone thấp hơn bình thường sẽ dẫn đến việc lãnh đạm, thờ ơ, ít quan tâm đến tình dục hơn bình thường.
Nguyên nhân gây rối loạn nội tiết ở phụ nữ
Phụ nữ thường bị mất cân bằng nội tiết tố ở những thời điểm cụ thể trong cuộc đời như (dậy thì, trước và sau khi mang thai, tiền mãn kinh).
Một số thói quen lối sống không khoa học, điều kiện môi trường và trục trặc tuyến nội tiết là một trong những nguyên nhân gây rối loạn nội tiết tố nữ.
Các tuyến nội tiết là các tế bào nằm trên khắp cơ thể có chức năng tạo ra, lưu trữ và giải phóng các hormone vào máu.
Các tuyến nội tiết khác nhau điều hòa các cơ quan khác nhau.
Một số nguyên nhân phổ biến như:
Chế độ ăn uống không lành mạnh.
Căng thẳng quá mức.
Tỷ lệ mỡ cơ thể cao.
Khối u tuyến yên.
Bệnh tiểu đường.
Viêm tụy di truyền (viêm tụy).
Tổn thương tuyến nội tiết.
Nhiễm độc tố, chất ô nhiễm, thuốc diệt cỏ và thuốc trừ sâu.
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng.
Lạm dụng thuốc steroid đồng hóa.
Tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc kém hoạt động.
Sử dụng thuốc ngừa thai.
Sử dụng thuốc thay thế nội tiết tố.
Các khối u hoặc u nang lành tính, hoặc ác tính gây ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết.
Bên cạnh đó, nhiều trường hợp rối loạn nội tiết tố nữ do nguyên nhân khác. Người bệnh cần đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác.
Cách chữa rối loạn nội tiết tố nữ dùng thuốc
Nếu bạn nghi ngờ có dấu hiệu mất cân bằng nội tiết tố, điều nên làm là bạn đến gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị. Qua thăm khám, bạn có thể đánh giá chính xác tình trạng rối loạn này do nội tiết tố, do enzym hay nguyên nhân nào khác.
Từ đó có hướng điều trị và bổ sung hormone rối loạn phù hợp.
Nếu cần bác sĩ sẽ đưa ra chỉ định sử dụng liệu pháp thay thế hormone, thường sử dụng hormone hóa dược. Liệu pháp thay thế hormone là phương pháp sử dụng estrogen và progesterone trong cơ thể để cân bằng lượng hormone.
Ngoài liệu pháp thay thế hormone, việc điều trị cần kết hợp nhiều loại thuốc như: Vitamin,thực phẩm chức năng nguồn gốc thảo dược. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi hiện nay cho hiệu quả ổn định. Tuy nhiên, thực phẩm chức năng không phải là thuốc đặc trị nên không nên chủ quan khi sử dụng.
Cách điều trị rối loạn nội tiết tố nữ không dùng thuốc
Tiêu thụ chất béo lành mạnh
Tăng cường tiêu thụ chất béo lành mạnh cũng là cách chữa mất cân bằng nội tiết tố. Tăng độ nhạy cảm với insulin ở những người bị tiểu đường, gan nhiễm mỡ. Do đó, để tối ưu hóa sức khỏe nội tiết tố, bạn cần bổ sung nguồn chất béo lành mạnh vào mỗi bữa ăn.
Ăn nhiều chất xơ
Chất xơ rất quan trọng đối với sức khỏe đường ruột và cũng giúp điều chỉnh các hormone như insulin. Ăn nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt giúp bạn khỏe mạnh. Bạn có thể bổ sung các loại thực phẩm giàu chất xơ giúp tăng nội tiết tố nữ như khoai lang, bột yến mạch, táo,…
Tránh đường và tinh bột
Đường và tinh bột thường là những thứ không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày nhưng chúng cũng gây ảnh đến sức khỏe nếu tiêu thụ quá nhiều. Gây tăng cân đồng thời lượng đường trong máu và hệ thống nội tiết cũng bị ảnh hưởng.Để tránh mất cân bằng nội tiết tố, hạn chế các thực phẩm nhiều đường và tinh bột để tối ưu hóa hoạt động của nội tiết tố. Ngoài ra, nó còn giúp ngăn ngừa tăng cân không kiểm soát.
Tránh ăn quá nhiều hoặc quá ít
Ăn quá nhiều hoặc quá ít cũng có thể dẫn đến thay đổi nội tiết tố và cũng ảnh hưởng đến vấn đề cân nặng, đặc biệt là ở những người thừa cân hoặc kháng insulin. Vì vậy, bạn nên tiêu thụ một lượng thức ăn vừa phải để giúp duy trì sự cân bằng nội tiết tố và cân nặng hợp lý.
Bổ sung đạm đầy đủ
Cung cấp đủ lượng protein cho cơ thể là vô cùng quan trọng vì protein đóng vai trò cung cấp các axit amin thiết yếu mà cơ thể không thể tự sản xuất và phải được cung cấp hàng ngày để duy trì cơ bắp, xương và da khỏe mạnh. Bên cạnh đó, protein cũng ảnh hưởng đến giải phóng các hormone kiểm soát sự thèm ăn.
Tránh căng thẳng
Tình trạng căng thẳng, stress kéo dài có thể làm giảm nội tiết tố. Khiến hormone progesterone trong cơ thể phụ nữ giảm mạnh và estrogen tăng cao. Tình trạng này gây ra rối loạn nội tiết tố, cụ thể là rối loạn buồng trứng, tuyến yên và trục não. Để tránh khỏi căng thẳng, bạn có thể học cách phát triển kỹ năng quản lý cảm xúc, tập thiền, gặp gỡ bạn bè, tham gia hoạt động ngoài trời, hoạt động xã hội,...
Ngủ đủ giấc
Nếu bạn không ngủ đủ giấc, sức khỏe của bạn sẽ bị ảnh hưởng. Nghiên cứu cho thấy thiếu ngủ có liên quan đến sự mất cân bằng hormone như insulin, hormone tăng trưởng, cortisol, leptin,... Hormone tăng trưởng thường tiết ra vào ban đêm khi con người chìm vào giấc ngủ sâu. Vì vậy, để duy trì cân bằng hormone, phụ nữ cần ngủ đủ 7 - 8 tiếng mỗi ngày và chú ý ngủ đúng giờ.
Tập thể dục
Tập thể dục cũng làm tăng độ nhạy insulin và lượng đường trong máu. Đặc biệt, insulin là một loại hormone cho phép các tế bào hấp thụ đường và axit amin từ máu. Những chất dinh dưỡng này sau đó được sử dụng để tạo ra năng lượng và duy trì cơ bắp. Tuy nhiên, quá nhiều insulin có thể cực kỳ nguy hiểm cho sức khỏe của bạn. Đặc biệt khi mức insulin cao có liên quan đến bệnh tim, tiểu đườngvà ung thư. Bạn có thể thúc đẩy độ nhạy insulin cao hơn bằng cách tham gia nhiều hoạt động thể chất như thể dục nhịp điệu, đi bộ, chạy,...
Uống trà xanh
Trong trà xanh có chứa nhiều caffein có tác dụng kích thích quá trình trao đổi chất. Ngoài ra, thức uống này còn chứa chất chống oxy hóa giúp kiểm soát stress oxy hóa. Nghiên cứu từ các chuyên gia cho thấy uống trà xanh có thể làm tăng độ nhạy với insulin và cân bằng nội tiết tố ở cả người khỏe mạnh và người kháng insulin như người béo phì và tiểu đường.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
TOP 4 BÀI THUỐC ĐÔNG Y CHỮA RỐI LOẠN NỘI TIẾT TỐ NỮ HIỆU QUẢ
CÁCH ĐIỀU TRỊ BỆNH RỐI LOẠN NỘI TIẾT TỐ NỮ
Rối loạn nội tiết tố là một trong những tình trạng ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của các chị em. Nó tác động tới sinh hoạt hàng ngày cũng như chất lượng cuộc sống. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về rối loạn nội tiết tố nữ và các cách điều trị hiệu quả.
Rối loạn nội tiết tố là gì?
Để cơ thể của các chị em hoạt động một cách khỏe mạnh thì các nội tiết tố có một vai trò rất quan trọng. Các nội tiết tố hay còn gọi là hormone có nhiệm vụ phát tín hiệu trong quá trình điều hòa nhịp tim, điều hòa thân nhiệt, ổn định chu kỳ giấc ngủ.Nó còn có vai trò trong quá trình phát triển của cơ thể, ảnh hưởng tới sự căng thẳng, thèm ăn, các quá trình chuyển hóa, sức khỏe sinh dục và sinh sản. Do đó, khi các nội tiết tố này bị mất cân bằng có thể gây ra tình trạng rối loạn nội tiết tố nữ và tác động xấu tới sức khỏe của phái đẹp.Khi cơ thể của các chị em trong trạng thái bình thường thì hoạt động của các nội tiết tố là rất quan trọng. Khi nồng độ các hormone này giảm xuống hoặc tăng lên quá nhiều sẽ gây ra tình trạng rối loạn nội tiết tố nữ.
Nguyên nhân gây rối loạn nội tiết tố nữ
Rối loạn nội tiết tố nữ là tình trạng rất hay gặp phải trong cuộc sống hiện nay. Có nhiều nguyên nhân kể cả chủ quan và khách quan có thể gây ra tình trạng này chẳng hạn như:
Nguyên nhân do nồng độ estrogen trong cơ thể cao
Nồng độ estrogen trong cơ thể được xem là nguyên nhân phổ biến nhất trong tình trạng rối loạn nội tiết tố nữ. Estrogen là hormone sinh dục nữ có nhiều vai trò trong hoạt động sống của nữ giới. Việc lạm dụng thuốc tránh thai, tâm lý luôn trong trạng thái căng thẳng hay mệt mỏi có thể khiến nồng độ progesterone trong cơ thể thấp xuống và nồng độ estrogen cao lên. Nó không chỉ gây rối loạn nội tiết tố mà còn có thể gây rối loạn hoạt động của buồng trứng, tuyến yên hay trục não bộ.
Nguyên nhân do độc tố trong thực phẩm
Một số thói quen sử dụng quá nhiều đồ ăn sẵn hay đồ ăn đóng hộp là không tốt cho sức khỏe của bạn. Một số thực phẩm có chứa nhiều estrogen và có thể làm gia tăng nồng độ estrogen trong cơ thể, dẫn tới tình trạng mất cân bằng các hormone. Ăn quá nhiều đồ ngọt hay bổ sung quá nhiều các chất dinh dưỡng có thể gây ra hội chứng buồng trứng đa nang. Ăn kiêng, suy dinh dưỡng cũng có thể dẫn tới suy giảm nội tiết tố nữ.
Nguyên nhân do tác động của mỹ phẩm
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại mỹ phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hay chất lượng. Nó có thể gây ra nhiều tác động xấu tới sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống hàng ngày của bạn. Bên cạnh đó, một số sản phẩm có thể khiến cơ thể của bạn tiết ra nhiều nội tiết tố hơn và gây ra rối loạn nội tiết tố.
Các dấu hiệu rối loạn nội tiết tố nữ
Tình trạng rối loạn nội tiết tố nữ có thể ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe, đời sống và thẩm mỹ của người phụ nữ. Một số dấu hiệu cho thấy bạn đang gặp tình trạng rối loạn tiết tố nữ như:
Xuất hiện mụn bất thường ở trên da
Nổi mụn một cách bất thường trên da có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các chuyên gia cho rằng, một trong những nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng này là rối loạn nội tiết tố, nhất là trong độ tuổi dậy thì. Dấu hiệu này rất dễ để mọi người nhận biết và phát hiện ở phái nữ. Ngay khi bạn thấy có mụn xuất hiện một cách bất thường thì bạn nên tìm kiếm những sự chăm sóc y tế kịp thời.
Cảm giác đau đầu xuất hiện thường xuyên
Đau đầu là một tình trạng rất hay gặp phải và có rất nhiều nguyên nhân gây ra. Stress, áp lực từ cuộc sống hay công việc có thể khiến các chị em bị đau đầu. Bên cạnh đó, hàm lượng estrogen thấp cũng có thể khiến bạn bị đau đầu. Nhất là khi tình trạng này xuất hiện thường xuyên, rối loạn nội tiết tố nữ có thể là vấn đề mà bạn đang gặp phải. Đau đầu do rối loạn nội tiết tố thường xuất hiện dai dẳng và kéo dài, tác động không nhỏ tới chất lượng cuộc sống của bạn.
Bị mất ngủ thường xuyên
Mất ngủ thường xuyên, kéo dài có thể là dấu hiệu nguy hiểm, báo hiệu tình trạng nồng độ progesterone trong cơ thể của bạn xuống thấp. Hormone này có vai trò quan trọng trong việc tạo cảm giác thoải mái và giữ cho người phụ nữ có một giấc ngủ ổn định. Khi cơ thể bạn đột nhiên xuất hiện triệu chứng mất ngủ thì bạn nên nghĩ ngay đến vấn đề rối loạn nội tiết tố nữ. Mất ngủ kéo dài có thể làm suy giảm sức khỏe của bạn trầm trọng.
Cơ thể bạn bài tiết mồ hôi nhiều hơn
Nếu bạn đang gặp tình trạng rối loạn nội tiết tố, một dấu hiệu có thể xuất hiện là việc tiết mồ hôi cao hơn bình thường. Khi quá trình cân bằng nội tiết tố có vấn đề, nó ảnh hưởng tới hormone kiểm soát thân nhiệt. Đây là một dấu hiệu rất hay gặp phải nhất là ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh.
Cảm giác mệt mỏi xuất hiện thường xuyên
Những hoạt động hàng ngày hay áp lực từ công việc, cuộc sống có thể khiến cơ thể của bạn gặp phải cảm giác mệt mỏi. Tuy nhiên, khi bạn không làm gì mà cơ thể vẫn luôn luôn trong trạng thái mệt mỏi thì nó có thể là dấu hiệu của tình trạng rối loạn nội tiết tố. Khi này bạn nên cẩn thận và tìm kiếm sự chăm sóc y tế kịp thời.
Cân nặng bị thay đổi bất thường
Rối loạn nội tiết tố có thể khiến bạn tăng cân, thậm chí trong giai đoạn ăn kiêng. Rối loạn nội tiết tố khiến cơ thể bạn bị dư thừa hay thiếu hụt một số hormone. Do đó, nó có thể khiến cơ thể các chị em tích mỡ và phá hủy các khối cơ. Từ đây, người phụ nữ có thể tăng cân bất thường, không kiểm soát.
Gặp các vấn đề ở hệ thống tiêu hóa
Khi cơ thể của bạn gặp phải tình trạng mệt mỏi cùng với cảm giác khó chịu ở dạ dày cũng là một dấu hiệu của tình trạng rối loạn nội tiết tố. Tình trạng này có thể được giải thích tương tự như khi bạn gặp stress và cơ thể tiết ra nhiều hormone hơn. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện cho thấy việc nồng độ estrogen cao có thể ảnh hưởng tới hệ vi sinh vật đường ruột và gây nhiều tác động tới hệ tiêu hóa.
Ảnh hưởng tới khả năng tập trung
Tình trạng quên trước quên sau, không thể tập trung vào việc gì có thể là dấu hiệu của việc rối loạn nội tiết tố. Các chuyên gia đã chứng minh được tình trạng này có thể do nồng độ estrogen và cortisol trong cơ thể xuống thấp.
ác dấu hiệu khác
Rối loạn kinh nguyệt: Kinh nguyệt trở nên thất thường, có thể dài hoặc ngắn hơn lúc trước,rong kinh.
Giảm ham muốn: Tình trạng Giảm ham muốn là lớp niêm mạc âm đạo bị teo mỏng, âm đạo trở nên khô, ít tiết dịch khiến việc quan hệ trở nên khó khăn, dễ bị đau rát, giảm xúc cảm.
Bốc hỏa: Là hiện tượng cơ thể nóng bừng ở mặt hoặc cổ thường xảy ra trong lúc ngủ. Đây là kết quả của việc thiếu hụt nội tiết tố nữ.Mất ngủ: Đây là tình trạng dễ thấy nhất ở phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh. Nếu tình trạng này kéo dài lâu dần dễ mắc các bệnh tim mạch, đái tháo đường, huyết áp, suy giảm trí nhớ, hay quên, lú lẫn…
Những ai có nguy cơ mất cân bằng nội tiết tố nữ?
Thông thường nếu không biết cách phòng ngừa hợp lý thì bất cứ người phụ nữ nào cũng có thể bị rối loạn nội tiết tố, tuy nhiên một số đối tượng sau đây có nguy cơ mất cân bằng hormon sinh dục nữ cao hơn bình thường:
Phụ nữ sau 30 tuổi: đây là độ tuổi mà hoạt động buồng trứng suy giảm dần nên khả năng tiết hormon sinh dục cũng không còn mạnh mẽ như trước.
Phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh: Khả năng tiết estrogen trong cơ thể ở đối tượng này rất hạn chế. Các triệu chứng rối loạn nội tiết tố tăng cao nếu không biết cách phòng ngừa hợp lý.
Người có tiền sử mắc các bệnh liên quan đến buồng trứng: Người bị teo buồng trứng, phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng hoặc các bệnh lý liên quan đến các bộ phận sinh sản khác có nguy cơ mất cân bằng nội tiết tố hơn người bình thường.
Phụ nữ sau sinh: Sự tiết hormon prolactin giúp kích thích tiết sữa tại tuyến vú có ảnh hưởng đến khả năng tiết estrogen. Bên cạnh đó, sự thay đổi tâm lí và những thói quen ít vận động lúc mang thai khiến quá trình tiết nội tiết tố có thể bị ảnh hưởng.
Người mắc các bệnh lý tuyến giáp: Tuyến giáp là tuyến nội tiết có liên quan mật thiết đến hoạt động tiết nội tiết tố nữ. Do đó, rối loạn hoạt động tuyến nội tiết này có thể làm suy giảm, rối loạn khả năng tiết estrogen và progresterone.
Rối loạn nội tiết tố nữ có nguy hiểm không?
Rối loạn nội tiết tố ở nữ giới đôi khi chỉ là một thay đổi sinh lý bình thường khi gặp phải một rối loạn nhỏ nào đó. Thường có thể tự khỏi sau khi điều chỉnh lại lối sống, chế độ dinh dưỡng và tâm lý. Tuy nhiên, một số trường hợp chủ quan và không tích cực tìm phương pháp khắc phục có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng sau:
Suy giảm khả năng sinh sản: Nội tiết tố nữ hay các hormon sinh dục nữ có vai trò điều chỉnh hoạt động của các cơ quan trong hệ sinh dục nữ. Khi thiếu hụt hoặc rối loạn việc tiết các hormon này có thể dẫn đến ảnh hưởng xấu đến hoạt động các cơ quan, cụ thể sẽ gây giảm hoạt động buồng trứng. Theo thống kê thì phụ nữ rối loạn nội tiết tố có nguy cơ mắc các bệnh lý về sinh sản hơn, buồng trứng, tử cung dễ bị viêm nhiễm hơn, khả năng thụ thai cũng thấp hơn so với người bình thường và thậm chí có trường hợp vô sinh.
Ảnh hưởng xấu đến nhan sắc: một trong những yếu tố giúp phái đẹp duy trì làn da và vóc dáng là sự cân bằng nội tiết tố nữ. Do đó, khi rối loạn nội tiết tố thì nhan sắc nữ giới có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng, làn da trở nên khô ráp, sạm nám và dễ lên mụn hơn bình thường. Sự thiếu hụt estrogen còn ảnh hưởng đến khả năng tiết insulin và cortisol của cơ thể, tác động kích thích thèm ăn khi suy giảm nội tiết tố nữ cũng được ghi nhận khiến cho cân nặng của nữ giới dễ dàng tăng hơn, dáng vóc cũng bị ảnh hưởng đáng kể.
Ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng: phụ nữ rối loạn nội tiết tố thường có đời sống vợ chồng không được suông sẻ, gia đình hay gặp xung đột do tình trạng hay cáu gắt, bốc hỏa khi thiếu hụt estrogen. Đi kèm theo đó thì khi thiếu hụt hormon sinh dục thì các đặc tính giới tính nữ cũng suy giảm, thường là giảm ham muốn, khô hạn và giảm khoái cảm khi quan hệ vợ chồng.
Làm tăng khả năng mắc ung thư vú: nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ mãn kinh có tỉ lệ ung thư vú cao hơn nhiều so với phụ nữ còn khả năng tiết estrogen bình thường. Do tuyến vú có quan hệ rất mật thiết và là một trong những tuyến chịu ảnh hưởng của hormon sinh dục nữ, do đó khi rối loạn nội tiết tố thì tuyến vú cũng bị ảnh hưởng ít nhiều gây ra các tình trạng như đau tuyến vú, tăng sản tế bào tuyến vú và ung thư vú.
Thay đổi tâm lý: phụ nữ rối loạn nội tiết tố thường xuyên chịu stress, căng thẳng tâm lý do sự thay đổi chất lượng cuộc sống một cách đột ngột đi kèm với sự thay đổi tâm lý, hay cáu gắt một cách tự nhiên khi thiếu hụt nội tiết tố.Rất nhiều trường hợp phụ nữ rối loạn nội tiết tố rơi vào các bệnh lý tâm lý như trầm cảm, lo âu, mất ngủ.
Ảnh hưởng đến chất lượng xương: bên cạnh duy trì các đặc tính sinh dục thì estrogen còn hỗ trợ giúp xương chắc khỏe, làm giảm quá trình huỷ xương và tăng mật độ xương, ngăn ngừa loãng xương. Bên cạnh đó, người bị rối loạn nội tiết tố thường có xu hướng hay mệt mỏi, lười vận động nên rất dễ mắc các bệnh lý về xương khớp nếu không biết cách phòng ngừa bệnh hợp lý.
Điều trị rối loạn nội tiết tố bằng phương pháp tự nhiên
Đây là cách cải thiện rối loạn nội tiết tố cho phụ nữ đã mắc bệnh hoặc cũng có thể áp dụng xem đây là cách phòng ngừa rối loạn nội tiết tố nữ giúp đảm bảo sức khỏe và sắc đẹp của nữ giới bằng cách:
Ăn uống hợp lý:
Bổ sung những thực phẩm tốt cho sức khoẻ, ăn nhiều hoa quả, rau xanh, các loại thực phẩm giàu omega-3 đặc biệt là đậu nành và tinh chất mầm đậu nành rất giàu Genistein giúp tăng cường nội tiết tố rất hiệu quả.
Hạn chế sử dụng mỹ phẩm:
Mỹ phẩm là một cách làm đẹp được sử dụng phổ biến nhưng dùng sai cách có thể làm rối loạn nội tiết tố nữ. Cần mua những loại mỹ phẩm an toàn đảm bảo nguồn gốc và ưu tiên các thành phần tự nhiên, tránh những loại có chất tẩy mạnh gây nám da. Khi phải trang điểm cả ngày cần tẩy trang kỹ lưỡng để da thông thoáng tránh bị ngộ độc mỹ phẩm.
Môi trường:
Khi phải tiếp xúc với môi trường ô nhiễm cần có đồ bảo hộ chuyên dụng. Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ thường xuyên đảm bảo môi trường thông thoáng tránh những tác nhân gây bệnh. Khi ra đường nên che chắn cẩn thận và đeo khẩu trang để giảm việc hít phải lượng bụi bẩn trong không khí.
Tránh việc tự tạo áp lực cho bản thân:
Nên tìm cách cân bằng giữ cho tinh thần thoải mái không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn tránh được nguy cơ rối loạn nội tiết tố. Có thể tự tạo niềm vui khiến bản thân vui vẻ hơn bằng cách dành thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn hoặc làm một việc gì đó theo sở thích cá nhân như may vá, nấu ăn cuối tuần chẳng hạn.
Tập thể dục thường xuyên:
Bên cạnh việc bổ sung chất dinh dưỡng chị em nên chú ý tăng cường vận động, tập các bài tập tốt cho sức khỏe. Nhưng quan trọng là phải phù hợp với bản thân như Yoga, bơi lội, đi bộ. Tránh việc tập luyện quá sức sẽ gây phản tác dụng và tạo áp lực cho các khối cơ và sức khỏe.
Dấu hiệu rối loạn nội tiết tố nữ
không khó nhận biết nhưng lại là điều nhiều người bỏ qua. Việc lắng nghe bản thân nhiều hơn cảm nhận và chú ý đến những vấn đề bất thường là một việc cần thiết để chủ động bảo vệ sức khoẻ.
Khi có dấu hiệu rối loạn nội tiết tố chị em nên tìm đến bác sĩ để được tư vấn kịp thời và thực hiệnxét nghiệm nội tiết tránh dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng về sức khỏe sinh sản. Bên cạnh đó, tạo cho mình lối sống lành mạnh là một cách duy trì sự tươi trẻ và sắc đẹp của phụ nữ.
RỐI LOẠN NỘI TIẾT TỐ NỮ: DẤU HIỆU- NGUYÊN NHÂN – TÁC HẠI BẠN NÊN CHÚ Ý
CÓ NÊN HỌC Y HỌC CỔ TRUYỀN? Y HỌC CỔ TRUYỀN CÓ DỄ XIN VIỆC LÀM KHÔNG?
Đã theo nghiệp thầy thuốc thì dù là y đa khoa, y học cổ truyền, dược sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y học… đều là những ngành rất cao quý, và được xã hội tôn trọng. Ngành y học cổ truyền dù không phát triển nhanh chóng như y học hiện đại song lại có lịch sử lâu đời, kết thừa được những tinh hoa chữa bệnh của dân gian và nguồn dược liệu phong phú.
Nhiều bạn trẻ đã từng hỏi:
Tương lai sẽ ra sao khi học ngành y học cổ truyền?
bởi nghĩ rằng ngành đang ngày một mai một. Thực tế Y dược cổ truyền đã và đang đóng một vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo về sức khỏe người dân.
Con người ngày càng “chuộng” y học cổ truyềnY học cổ truyền không ồn ã, đình đám và rầm rộ như y học hiện đại. Y học cổ truyền như một người thầm lặng, thấm nhuần một cách từ từ vào lòng người. Bản chất của y học cổ truyền (hay còn gọi là Đông y) chính là thuyết âm dương ngũ hành cân bằng hài hoà, lấy tinh hoa của trời đất, vạn vật cỏ cây trong việc điều trị bệnh.
Mục tiêu chữa bệnh của Đông y nặng về triết lý, trị bệnh trị từ gốc, từ khi bệnh còn chưa hình thành, chứ không phải trị trên ngọn. Nghĩa rằng, y học cổ truyền hướng người ta phòng chống bệnh tật là chính chứ không phải đợi đến lúc có bệnh mới tìm cách giải.
Y học cổ truyền sử dụng các xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu kết hợp dùng thuốc bắc, thuốc nam hoặc không dùng thuốc để phòng và điều trị bệnh. Chính vì thế, phương pháp điều trị y học cổ truyền cần sự kiên trì, thấm dần từ từ nhưng ổn định và hầu như không để lại những tác dụng phụ không mong muốn. Do vậy, y học cổ truyền tương đối an toàn, hiệu quả mà tiết kiệm.
Ngày nay, con người đã dần tìm đến các biện pháp chữa bệnh đông y, kết hợp y học hiện đại, hỗ trợ rất hiện quả trong việc điều trị bệnh. Nhờ đó, vị trị và tầm quan trọng của y học cổ truyền ngày càng được nâng cao.
Ngành y học cổ truyền phát triển mạnh
Hiện nay, hầu hết các địa phương đều có bệnh viện y học cổ truyền từ trung ương đến tuyến tỉnh, các phòng khám y học cổ truyền – vật lý trị liệu – phục hồi chức năng, nhà thuốc Đông y tại các cơ sở y tế khám chữa bệnh. Ngoài ra, đông đảo cơ sở chế tạo thuốc đông y, kinh doanh dược liệu và thuốc đông y ngày càng mọc nhiều.Ở những tỉnh thành lớn, hầu hết các phố phường ngõ ngách đều có những hiệu thuốc đông y. Y học cổ truyền không chỉ tham gia chữa bệnh mà còn trở thành một liệu pháp làm đẹp tại các viện thẩm mỹ, spa, các cơ sở chăm sóc sắc đẹp.Trong tương lai, y học cổ truyền sẽ hỗ trợ đắc lực cùng y học hiện đại chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Y học Cổ truyền có dễ xin việc không?
Theo đánh giá của các chuyên gia phân tích nhu cầu nhân lực, nhân lực ngành Y học cổ truyền đang thiếu rất trầm trọng. Do đó, nhiều trường đang tiến hành đào tạo thêm ngành Y học cổ truyền, thúc đẩy sự phát triển của ngành, đáp ứng nhu cầu nhân lực trong tương lai.Sau tốt nghiệp, sinh viên ngành Y học cổ truyền có thể làm việc tại bệnh viện Y học cổ truyền, khoa Y học cổ truyền tại những bệnh viện đa khoa, tỉnh, huyện hay cơ sở y tế…Sinh viên được cung cấp nhiều kỹ năng chăm sóc và điều trị như khám chữa bệnh, kê đơn, bốc thuốc, điện châm, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt… từ đó có thể mở phòng khám và điều trị bệnh tại nhà. Ngoài ra, sinh viên của ngành cũng có thể tham gia công tác phòng bệnh, tổ chức chương trình chăm sóc sức khỏe bằng y học cổ truyền, phát hiện và xử lý bệnh cấp cứu… tại phường/ xã hay tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học lĩnh vực y học cổ truyền.
Những năm gần đây, hoạt động khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền ngày càng được áp dụng phổ biến. Đây là phương pháp điều trị được nhiều người bệnh chọn lựa. Tuy nhiên, lực lượng nhân lực làm việc trong lĩnh vực này, số lượng bác sĩ Y học cổ truyền tại hệ thống bệnh viện, cơ sở y tế còn khá mỏng.Bên cạnh đó, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng cao. Theo nhận định của chuyên gia trong ngành, cơ hội việc làm Y học cổ truyền cũng tương đương với các ngành y học hiện đại khác. Sinh viên sau khi hoàn thành chương trình đào tạo Y học cổ truyền có nhiều cơ hội tìm được việc làm phù hợp.
Cơ hội việc làm ngành Y học cổ truyền
Sau khi tốt nghiệp ngành Y học cổ truyền, bạn có thể làm việc ở nhiều nơi với nhiều vị trí khác nhau, cụ thể là:Làm việc tại bệnh viện tuyến trung ương (những bệnh viện trực thuộc truyến trung ương thường sẽ có chuyên khoa y học cổ truyền riêng biệt).Làm việc tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, phòng y tế có khoa y học cổ truyền.Làm việc tại các phòng khám tư về y học cổ truyền, bấm huyệt, bốc thuốc.Mở phòng khám tại nhà để khám chữa bệnh.Mở nhà thuốc Đông y.Làm giảng viên, nghiên cứu sinh tại trường đại học, cao đẳng nếu có chuyên môn tốt.
Học ngành Y học cổ truyền ra trường lương có cao không?
Tùy vào năng lực và kinh nghiệm có được, bạn sẽ nhận được mức lương tương ứng. Thông thường, ở vị trí bác sĩ Y học cổ truyền mới ra trường, chưa trau dồi được nhiều kinh nghiệm cho bản thân, bạn sẽ nhận được mức lương từ 4 - 5 triệu đồng/tháng. Đối với bác sĩ làm trong biên chế nhà nước, chưa tính các thu nhập khác tùy vị trí làm việc.Nếu dày dạn kinh nghiệm hơn, bạn sẽ nhận từ 6 - 10 triệu đồng/tháng.
Thực tế, mức lương của bác sĩ Y học cổ truyền phụ thuộc vào nhiều yếu tố như năng lực, địa điểm làm việc, kinh nghiệm chuyên môn. Vì thế, lương của bác sĩ trong ngành không giống nhau. Bên cạnh lương cơ bản thì bác sĩ Y học cổ truyền còn được nhận thêm một số khoản trợ cấp, tăng ca…Ngoài ra, không chỉ tiền lương nhận từ phòng khám mà nhiều người còn được khách yêu mến, tin tưởng và gọi về nhà làm. Cho nên, đối với ngành Y học cổ truyền mà nói, ngoài mức lương chính còn có nhiều khoản thu nhập bên ngoài khác nữa.
Những tố chất phù hợp với ngành Y học cổ truyền
Để học tập và thành công trong lĩnh vực Y học cổ truyền, bạn cần có những tố chất sau:Tố chất đầu tiên cần có của một người bác sĩ Y học cổ truyền đó là đức tính tỉ mỉ, cẩn thận. Bởi vì bạn biết rằng mỗi huyệt đạo hay một bài thuốc đông y, chỉ cần nhầm lẫn nhỏ là đã gây nguy hại rất lớn cho tính mạng người bệnh.
Tấm lòng bao dung, nhân hậu để cảm nhận được nỗi đau của người bệnh, từ đó có những phương pháp chăm sóc, cử chỉ nhẹ nhàng, tình cảm.
Nhẫn nại, kiên trì để tìm mọi biện pháp có thể để chữa bệnh cho bệnh nhân. Khi bạn có đủ bình tĩnh và yêu nghề, kiên trì với bệnh nhân nghĩa là bạn đã cho bệnh nhân có thêm được 30% cơ hội chữa trị bệnh, khỏi bệnh.
Luôn lạc quan và có niềm tin bởi vì trong lúc này bạn chính là niềm hy vọng và mong mỏi duy nhất giúp cho việc chữa trị khỏi của người bệnh.
Khả năng quan sát, phán đoán tốt, nhạy bén sẽ hình thành cho mình thói quen và cách thức chữa bệnh của riêng mình, tạo thêm cơ hội chữa khỏi cho bệnh nhân.
Có sức khỏe tốt, bởi nghề bác sĩ là một ngành nghề hết sức vất vả. Ví dụ như vào những đợt dịch bệnh, lượng người bệnh nhiều có thể bạn sẽ phải làm việc thâu đêm suốt sáng. Sức khỏe tốt sẽ là điều kiện tiên quyết để bạn làm việc hiệu quả.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
HỌC PHÍ TRUNG CẤP Y SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN LÀ BAO NHIÊU ?
CHÂM CỨU BẤM HUYỆT CHỮA KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU
Khi chu kỳ kinh nguyệt bị rối loạn, các yếu tố như ngày kinh, màu sắc, lượng máu đều chịu tác động. Những triệu chứng như kinh nguyệt sớm, chậm kinh, máu kinh quá nhiều hoặc quá ít… cũng khiến nhiều người gặp nhiều rắc rối.
Điều trị: Chọn huyệt thuộc kinh Tỳ và mạch Nhâm là chủ yếu. Kích thích vừa phải. Có thể áp dụng cứu.Chỉ định huyệt: Tam âm giao, Can du, Huyết hải, Khí hải, Quan nguyên.Huyệt vị theo triệu chứng:Máu ra quá nhiều: Cứu Ẩn bạch.Đau lưng: gõ kim hoa mai vùng thắt lưng - cùng; châm Thứ liêu. Điều trị mỗi ngày một lần hoặc cách nhật. Lưu kim 15 - 20 phút. Các huyệt trên cũng được chỉ định trong thống kinh.
Những phương pháp xoa bóp và bấm huyệt đơn giản
Tư thế chuẩn bị
Nằm trên giường trong tư thế thoải mái, hai mắt khép hờ, giữ hô hấp bình ổn. Lòng bàn tay trái chồng lên mu bàn tay phải. Lòng bàn tay phải đặt nhẹ lên phần bụng dưới. Duy trì tư thế nằm yên từ 1 – 3 phút.
Massage phần bụng dưới
Động tác: Lòng bàn tay trái chồng lên mu bàn tay phải. Lòng bàn tay phải đặt ở phần bụng dưới. Dùng lực vừa phải xoa tròn theo chiều kim đồng hồ, sau đó đảo chiều. Duy trì xoa bóp từ 1 – 3 phút cho tới khi da hơi nóng lên thì ngừng lại.Công hiệu: Ích khí, tráng dương, giúp máu kinh di chuyển xuống dưới một cách dễ dàng.
Massage quanh rốn
Động tác: Lòng bàn tay trái chồng lên mu bàn tay phải, đem lòng bàn tay phải đặt ở dưới rốn. Lấy rốn làm trung tâm, dùng lực đạo vừa phải massage thuận theo chiều kim đồng hồ, xoay tròn từ 1 – 3 phút cho đến khi vùng bụng nóng lên thì ngừng lại.Công hiệu: Bài trừ hàn khí trong cơ thể, điều hòa khí huyết.
Bấm huyệt Quan Nguyên
Vị trí: Huyệt vị nằm trên đường trục giữa cơ thể, cách rốn khoảng 7 – 8cm. Để tìm vị trí chính xác của huyệt, bạn có thể đặt 4 ngón tay sao cho ngón đầu tiên chạm rốn, vị trí của ngón tay thứ tư ở phía dưới chính là huyệt Quan Nguyên.Động tác: Tay phải nắm hờ hình nắm đấm, ngón cái duỗi thẳng. Phần mặt trong của ngón cái đặt lên vị trí huyệt Quan Nguyên, dùng sức vừa phải, ấn huyệt từ 0,5 – 1 phút.Công hiệu: Bồi bổ gan thận, giảm đau bụng kinh.
Bấm huyệt Thận Du
Vị trí: Huyệt vị này nằm ở dưới gai đốt sống lưng thứ hai, đo ngang ra 1,5 thốn, 1 thốn có độ dài xấp xỉ với chiều rộng của 1 đốt ngón cái.Động tác: Hai tay chống vào eo, ngón cái đặt lên vị trí huyệt Thận Du, bốn ngón còn lại nắm vào thắt lưng, dùng sức vừa phải ấn huyệt từ 0,5 – 1 phút.Công hiệu: Bổ tỳ, kiện vị, điều hòa khí huyết.
Bấm huyệt Huyết Hải
Vị trí: Huyệt vị nằm ở mặt trước của đùi trong, từ xương bánh chè đầu gối đo lên khoảng 4 – 5 cm.Động tác: Dùng ngón tay xoa bóp vào vị trí huyệt Huyết Hải khoảng 0,5 – 1 phút thì dừng lại.Công hiệu: Tuần hoàn máu thông suốt, tán ứ, giảm đau, đả thông kinh lạc.
Lưu ý: Ngoài những phương pháp xoa bóp, bấm huyệt trên, các chị em phụ nữ nên chú ý duy trì chế độ ăn uống và thói quen sinh hoạt khoa học để chu kỳ kinh nguyệt diễn ra đều đặn, ổn định.Bên cạnh đó, trong kỳ kinh nguyệt, chị em nên chú ý vệ sinh vùng kín đúng cách, hạn chế chuyện phòng the, tránh vận động mạnh, không bơi lội, tắm bồn, đặc biệt là cần ngủ đủ giấc và duy trì tâm trạng tích cực.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
7 ĐỊA CHỈ CHÂM CỨU BẤM HUYỆT QUẬN 12 UY TÍN NHẤT
CHỮA BỆNH MỀ ĐAY BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÔNG Y
Chữa mề đay bằng Đông y là phương pháp được nhiều bệnh nhân lựa chọn bên cạnh tân dược. Các bài thuốc Đông y kết hợp nhiều loại dược liệu nhằm cải thiện căn nguyên cho đến các triệu chứng thực thể và cơ năng. Dù cho hiệu quả khá chậm nhưng thuốc Đông y được đánh giá cao về độ an toàn và lành tính.
Bệnh mề đay theo quan niệm Đông y
Mề đay (mày đay) là bệnh da liễu thường gặp nhất. Hầu hết mỗi người đều gặp phải tình trạng này ít nhất một lần trong đời. Mề đay có thể khởi phát cấp hoặc mãn tính nhưng đa phần là cấp tính.
Bệnh khởi phát đột ngột, tiến triển rầm rộ và thường tự thuyên giảm sau 24 – 48 giờ đồng hồ.Khi tiếp xúc với chất dị ứng hoặc kích ứng, hệ miễn dịch sẽ sản sinh kháng thể IgE. Sau đó, IgE làm giải phóng histamine cùng với các thành phần trung gian vào da, niêm mạc dẫn đến sự xuất hiện của các nốt, mảng màu hồng đỏ, nổi cộm kèm theo ngứa ngáy.
Trong quan niệm Đông y, mày đay thuộc chứng ẩn chẩn. Căn nguyên bệnh do huyết nhiệt (bên trong) và phong hàn (bên ngoài) xâm nhập vào mà thành. Ngoài ra, dùng thức ăn lạnh, tanh không hợp với cơ thể, vệ khí bất hòa, tạng phủ suy yếu, môi trường sống ô nhiễm, cơ địa dị ứng,… cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Đông y chia mề đay thành nhiều thể bệnh dựa trên căn nguyên và triệu chứng lâm sàng. Mỗi thế bệnh sẽ có phương pháp điều trị riêng để mang lại kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, nguyên tắc chính vẫn là tiêu độc, trừ tà và chống dị ứng.Nhìn chung, mề đay là bệnh lành tính.
Bệnh chủ yếu gây ngứa ngáy và ảnh hưởng đến thẩm mỹ, ngoại hình. Vì vậy, nhiều bệnh nhân lựa chọn điều trị theo Đông y để hạn chế tác dụng phụ. Các bài thuốc Đông y chữa mề đay sử dụng nhiều loại dược liệu có công năng, dược tính tương trợ nhau. Thuốc Đông y tác động toàn diện đến sức khỏe thay vì chỉ tập trung vào việc cải thiện triệu chứng như tân dược.
Các bài thuốc Đông y chữa mề đay được lưu truyền rộng rãi
Đông y là nền y học cổ truyền của các nước phương Đông. Trải qua hàng trăm năm, các bài thuốc chữa bệnh đã được thay đổi và cải tiến để phù hợp hơn. Ngày nay, Đông y được sử dụng phổ biến không thua kém tân dược. Vì vậy, không ít bệnh nhân lựa chọn các bài thuốc Đông y chữa mề đay thay cho các loại thuốc bôi và thuốc uống giảm ngứa.Mề đay được chia thành nhiều thể bệnh. Do đó, bệnh nhân cần xác định được thể bệnh trước khi áp dụng bài thuốc. Ngoài ra, với trường hợp cụ thể, thầy thuốc sẽ gia giảm dược liệu để mang lại kết quả tốt nhất.Dưới đây là những bài thuốc Đông y chữa mề đay được lưu truyền và áp dụng rộng rãi:
Chữa mề đay bằng lá khế
Theo lương y Tuấn, lá khế có khả năng thanh nhiệt, giải độc, kháng viêm, diệt khuẩn rất tốt. Loại lá này còn giúp làm dịu các vùng viêm sưng trên da. Lá khế thường được dùng trong điều trị các bệnh lý về da liễu như nổi mề đay, viêm da, ghẻ lở, dị ứng da…Với bài thuốc dùng lá khế chữa bệnh mề đay, người bệnh có thể thực hiện bài thuốc chữa với nhiều cách:
Cách 1: Chọn lấy 1 nắm lá khế tươi, loại bỏ lá hỏng rồi đem rửa sạch, để ráo nước. Sau đó rang nóng lá khế rồi cho vào vải mỏng rồi đắp lên vùng da bị mề đay.
Cách 2: Đun nước lá khế rồi tắm hàng ngày.
Cách 3: Dùng lá khế tươi đem giã nát, thêm 1 chút muối trắng và đắp hỗn hợp này trực tiếp lên da khoảng 15 phút, rửa lại với nước sạch bình thường.
Cách chữa nổi mề đay mẩn ngứa với lá chèLá chè (trà xanh) chứa hàm lượng chất chống oxy hóa lớn. Đặc biệt, loại lá này còn chứa hàm lượng EGCG (Epigallocatechin Gallate) có khả năng chống viêm, chống sưng, cân bằng oxy hóa,....
Lương y Tuấn chia sẻ, người bệnh mề đay có thể dùng lá trà xanh chữa bệnh với 2 cách:
Cách 1: Chọn 1 nắm lá trầu không (lưu ý lược bỏ phần lá bị hỏng, thối), rửa sạch rồi cho vào nồi đun, thêm chút muối trắng. Pha loãng nước và tắm hàng ngày.
Cách 2: Giã nát lá chè xanh, thêm muối trắng rồi đắp hỗn hợp này lên vùng da bị mề đay, mẩn ngứa trong khoảng 30 phút, sau đó rửa sạch vùng da đó.
Chữa mề đay tại nhà bằng lá kinh giới
Lương y Tuấn cho hay, lá mề đay là vị thảo dược rất tốt đối với bệnh da liễu. Vị thảo dược này có tính ấm, hơi cay, thuộc kinh phế can, tác dụng rất lớn vào giải biểu, chống kinh giật và cầm máu,...
Cây kinh giới còn hỗ trợ rất tốt trong việc điều trị triệu chứng nổi mẩn ngứa, mề đay.Người bệnh có thể thực hiện bài thuốc trị bệnh mề đay với kinh giới bằng cách sau:
Lấy lá kinh giới rửa sạch, để ráo nước rồi sao nóng cùng muối trắng. Cho hỗn hợp thu được vào tấm vải mỏng rồi đắp lên vùng da bị mề đay mẩn ngứa cho đến khi nguội hẳn. Người bệnh áp dụng cách này thường xuyên sẽ thấy giảm tình trạng mề đay mẩn ngứa.
Chữa nổi mề đay bằng thuốc tây y
Sử dụng thuốc tây chữa trị bệnh mề đay mẩn ngứa là phương pháp được đông đảo người bệnh áp dụng bởi hiệu quả nhanh chóng, tiện lợi, người bệnh có thể giảm ngay các triệu chứng ngứa ngáy, phát ban đỏ sau 1-2 giờ dùng thuốc.
Thuốc tây mang lại hiệu quả chữa mề đay nhanh chóng
Ưu điểm khi dùng thuốc tây chữa mề đay:
Hiệu quả nhanh chóng
Tiện lợi, dễ sử dụng, dễ dàng mua được ở hiệu thuốc
Nhược điểm:
Dùng thuốc tây kéo dài thường gây nhờn thuốc, nếu điều trị cho bệnh nhân mề đay mãn tính, đây không phải là cách hay
Thuốc tây có thể gây tác dụng phụ cho người bệnh, thường hạn chế sử dụng với người bệnh là phụ nữ mang thai, mẹ cho con bú, trẻ nhỏ,... Trong khi đó, những đối tượng này lại có tỷ lệ bị mề đay mẩn ngứa cao.
Người bệnh nên thăm khám kỹ lưỡng, tuân thủ phác đồ và liệu trình thuốc từ bác sĩ chuyên khoa, không nên “tự chẩn tự chữa”, tự mua thuốc về uống khi chưa rõ tình trạng.
Một số loại thuốc tây thường dùng điều trị bệnh mề đay mẩn ngứa như: Thuốc bôi ngoài da: Loại thuốc này giúp làm giảm cảm giác kích ứng, mẩn đỏ và khó chịu trên da.
Thuốc uống corticoid: Loại thuốc uống này thường dành cho người bệnh nghiêm trọng, khắc phục nhanh triệu chứng bệnh mề đay. Tuy nhiên, người bệnh cần hết sức cẩn trọng khi dùng thuốc corticoid chữa trị bệnh mề đay.
Thuốc kháng histamin: Thuốc kháng histamin có khả năng ức chế cơ thể giải phóng histamin qua da. Đồng thời, loại thuốc này còn có thể hỗ trợ phục hồi những tổn thương ở niêm mạc da do mề đay gây nên.
Thuốc epinephrine: Đây là loại thuốc thường được chỉ định dùng cho bệnh nhân bị mề đay mẩn ngứa nặng dẫn đến phù mặt, khó thở, co thắt phế quản. Thuốc epinephrine thường được dùng theo đường tiêm phụ thuộc vào khả năng đáp ứng của người bệnh.
Cách trị bệnh mề đay bằng thuốc nam
Theo quan niệm của YHCT, bệnh mề đay còn được gọi là chứng Phong chẩn khối hoặc Tẩm ma chẩn, xảy đến do yếu tố phong hàn (không khí lạnh xâm nhập vào cơ thể). Khi cơ thể nhiễm phong hàn quá lâu sẽ khiến can thận bị ảnh hưởng, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đây độc tố tích tụ và bùng phát qua da, gây ra các biểu hiện bệnh.
Dựa trên căn nguyên đó, YHCT điều trị bệnh mề đay từ gốc tới ngọn, tác động sâu vào căn nguyên sinh ra bệnh. Đồng thời, lương y Tuấn cho biết, phương pháp chữa bệnh bằng YHCT chú trọng đồng thời bồi bổ cơ thể, tăng cường chức năng ngũ tạng, cải thiện hệ miễn dịch, làm tốt nhiệm vụ “vừa chữa bệnh vừa phòng bệnh”. Điểm này tạo khác biệt với phương pháp chữa bệnh mề đay bằng thuốc tây hay mẹo dân gian tại nhà.
Bởi thế, cách chữa bệnh nổi mề đay bằng bài thuốc nam đang là xu hướng được nhiều người bệnh lựa chọn.
Chữa bệnh mề đay bằng thuốc nam đang được nhiều người bệnh lựa chọn
Ưu điểm:
Lành tính, thân thiện với người bệnh bởi sử dụng thảo dược tự nhiên, dùng lâu dài không gây nhờn thuốc hoặc tác dụng phụ với cơ thể.
Điều trị tận gốc từ căn nguyên đến triệu chứng bệnh, đồng thời hỗ trợ tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.Sử dụng được cho mọi đối tượng người bệnh, lành tính với trẻ nhỏ, mẹ bầu, phụ nữ sau sinh, người già,...
Nhược điểm:
Bởi thành phần thuốc là thảo dược tự nhiên nên thường có tác dụng chậm, người bệnh cần sử dụng lâu dài mới thấy rõ được hiệu quả điều trị.Công đoạn đun sắc lỉnh kỉnh, tốn nhiều thời gian
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[DANH SÁCH] 10 PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y TỐT Ở TP.HCM 2022
VIÊM DA TIẾT BÃ NHỜN CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?
Viêm da dầu còn được biết đến với tên gọi bệnh viêm da tiết bã, là một chứng bệnh bất cứ ai cũng có thể gặp phải. Bệnh gây ra nhiều biểu hiện khó chịu trên da và làm người bệnh mất tự tin trong các giao tiếp xã hội. Người bệnh muốn kiểm soát tốt cần hiểu rõ về bệnh.
cách trị viêm da tiết bã tận gốc nhiều người áp dụngBệnh viêm da tiết bã nhờn mặc dù không thể điều trị triệt để nhưng bạn hoàn toàn có thể kiểm soát tốt diễn tiến của bệnh. Đồng thời ngăn ngừa nguy cơ bệnh tái phát và chung sống hòa bình với bệnh nếu điều trị và chăm sóc đúng cách.Để điều trị bệnh hiệu quả cần kết hợp dùng thuốc với các giải pháp tự nhiên:
Sử dụng thuốc Tây theo chỉ dẫn từ bác sĩ
Điều trị viêm da tiết bã bằng thuốc Tây là phương án có thể giải quyết nhanh chóng các triệu chứng của bệnh. Dùng thuốc sẽ đáp ứng tốt ngay cả trong giai đoạn bệnh bùng phát mạnh. Tuy nhiên, cần chú ý cân nhắc vì thuốc Tây LUÔN TIỀM ẨN TÁC DỤNG PHỤ đối với gan, thận, sức khoẻ và làn da.Các loại thuốc Tây được kê toa có thể bao gồm:
Thuốc bôi chứa corticoid:
Nhóm thuốc điều trị tại chỗ này thường được chỉ định khi tổn thương xảy ra ở vùng mặt, ngực hay tai. Các thuốc bôi tại chỗ được dùng sẽ chứa một số dẫn xuất của corticoid như Desonid, Betamethason và Fluocinolon. Cần nhớ rằng, trong điều trị viêm da tiết bã thì thuốc bôi cortocoid thwuofng chri được dùng ở nồng độ thấp. Điều này sẽ giúp hạn chế các tình huống rủi ro phát sinh.
Thuốc kháng nấm tại chỗ:
Trong trường hợp tổn thương trên da kích hoạt ở mức độ từ nhẹ tới trung bình thì bác sĩ sẽ kê toa một số loại thuốc kháng nấm tại chỗ. Có thể là kem bôi hay dầu gội có chứa Ciclopirox và Ketoconazol. Ngoài ra, với một số chủng nấm Malassezia kháng thuốc chống nấm azol thì bác sĩ sẽ chỉ định Selenium sulphid hoặc Zinc pyrithion để thay thế.
Thuốc bong vảy tại chỗ:Bệnh viêm da tiết bã đặc trưng bởi tình trạng tổn thương da bị bong vảy trắng. Để khắc phục được triệu chứng này có thể dùng các loại thuốc hỗ trợ làm bong vảy. Nhóm thuốc này thường chữa một số hoạt chất như Acid salicylic, Acid lactic, Propylen glycol và Urea. Nếu thì viêm da dầu ở đầu bác sĩ sẽ chỉ định các loại dầu gội có chứa những hoạt chất này.
Kháng nấm dạng uống:Khi tổn thương da kích hoạt ở mức độ nặng, trên phạm vi rộng hay không đáp ứng tốt với các loại thuốc tại chỗ thì bác sĩ có thể chỉ định thuốc kháng nấm dạng uống. Trong trường hợp này, thuốc sẽ giúp điều trị triệu chứng viêm da tiết bã một cách tận gốc nhờ ức chế và kìm hãm sự phát triển của vi nấm.
Kháng sinh đường uống:Kháng sinh đường uống sẽ được bác sĩ chỉ định trong trường hợp tổn thương da có dấu hiệu bội nhiễm. Hoặc khi tổn thương lan tỏa trên phạm vi rộng và có nguy cơ nhiễm trùng cao.
Thuốc bôi ức chế calcineurin:Nhóm thuốc này có tác dụng chống viêm và giảm ngứa rất tốt nhưng lại không gây ra các chứng teo da hay giảm đề kháng như corticoid. Chính vì thế mà thuốc bôi ức chế calcineurin ((Pimecrolimus và Tacrolimus) thường là chỉ định ưu tiên với viêm da tiết bã tại vùng mặt hay tai.
Tận dụng các loại thảo dược tự nhiênGiải pháp này thường được khuyến khích áp dụng trong trường hợp các triệu chứng trên da có xu hướng thuyên giảm và ổn định trở lại. Người bệnh có thể giảm tần suất dùng thuốc và kết hợp tận dụng các loại thảo dược tự nhiên để giúp tổn thương nhanh chóng được cải thiện hoàn toàn.Dưới đây là các loại thảo dược tự nhiên có khả năng hỗ trợ điều trị bệnh viêm da tiết bã tận gốc:
Chanh tươi:Chanh tươi là nguyên liệu có chứa hàm lượng acid citric dồi dào. Đây là hoạt chất tự nhiên có công dụng bạt sừng, làm sạch da và loại bỏ vảy bong. Người bệnh viêm da tiết bã có thể thêm nước cốt chanh vào dầu gội hay phối hợp với nha đam, sữa chua, mật ong và các nguyên liệu khác để làm mặt nạ dưỡng da.
Dùng gel nha đam: Thoa trực tiếp gel nha đam lên vùng da bị ảnh hưởng sẽ giúp dưỡng ẩm, làm dịu, loại bỏ vảy bong và thúc đẩy hồi phục. Hơn nữa, hàng loạt chất chống oxy hóa trong gel nha đam còn có tác dụng làm tăng tốc độ hồi phục cũng như nâng cao sức đề kháng và miễn dịch tự nhiên cho da.
Sử dụng mật ong:
Mật ong là nguyên liệu có chứa acid amin và các chất chống oxy hóa dồi dào. Nhờ đó mà sẽ hỗ trợ làm dày màng lipid, phục hồi mô da hư tổn và bảo vệ da trước sự tấn công của các tác nhân gây hại. Ngoài ra, nguyên liệu này còn có khả năng ức chế hoạt động của vi nấm Malassezia – tác nhân điển hình gây bệnh viêm da tiết bã.Mẹo trị viêm da dầu bằng thảo dược dân gian tuy đơn giản, dễ thực hiện, chi phí rẻ nhưng KHÔNG THỂ CHỮA KHỎI HOÀN TOÀN BỆNH. Thậm chí, nếu quá phụ thuộc, lạm dụng có thể dẫn tới BỘI NHIỄM, khiến bệnh trầm trọng hơn. Chính vì thế người bệnh chỉ nên áp dụng vào thời điểm tổn thương da đã thuyên giảm và ổn định, đang trong quá trình hồi phục hoàn toàn. Với tình trạng bệnh nặng cần tìm kiếm, tham khảo phương án điều trị hiệu quả, an toàn hơn.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[DANH SÁCH] 10 BÁC SĨ CHỮA VIÊM DA TIẾT BÃ TAY NGHỀ CAO Ở TPHCM – HÀ NỘI
VIÊM DA TIẾT BÃ CÓ CHỮA KHỎI ĐƯỢC KHÔNG?
Viêm da tiết bã còn gọi là viêm da dầu, là bệnh dễ gặp phải, có thể do rối loạn của tuyến bã nhờn và sự tác động của nấm Malassezia. Viêm da dầu dễ nhầm lẫn với vảy nến, lupus ban đỏ, chàm… khiến điều trị không hiệu quả, bệnh lan rộng hơn. Viêm da dầu cũng có tính chất dai dẳng nên làm ảnh hưởng nhiều đến ngoại hình và tâm lý của người bệnh. Vì vậy nhận biết chính xác bệnh và nắm rõ các hướng điều trị sẽ giúp ích rất nhiều trong quá trình điều trị.
Viêm da tiết bã là gì? Bệnh có nguy hiểm không?
Viêm da tiết bã (tên tiếng anh là seborrheic dermatitis) là tình trạng rối loạn da phổ biến ở các vùng da có nhiều tuyến bã nhờn như da đầu, da mặt, da ngực. Khi mắc bệnh vùng da bị viêm tiết bã sẽ đỏ lên, ngứa ngáy, đóng vảy, bong chóc. Bệnh này xuất hiện ở cả người lớn và trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh.
Bệnh viêm da dầu không lây từ người sang người và ít nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên các trường hợp viêm da tiết bã ở người lớn thường gây ảnh hưởng nặng nề đến thẩm mĩ của người bệnh, gây trở ngại về tâm lý hoặc stress.Viêm da dầu có thể lan rộng khắp cơ thể ảnh hưởng lớn đến thẩm mĩ. Tình trạng này thường xảy ra do bị nhầm lẫn với các tình trạng khác như lupus ban đỏ, vảy nến, nấm… Khi đó thuốc điều trị không đúng bệnh nên thường gây viêm nhiễm nặng nề hơn.Nếu gãi mạnh, vùng da bị viêm tiết bã sẽ bị xước, dễ bội nhiễm vi khuẩn trên da. Từ đó việc điều trị khó khăn hơn, gây sẹo sau khi lành.
Ở trẻ sơ sinh, viêm da tiết bã có thể nặng nề hơn, gây đỏ da toàn thân, thậm chí đe dọa tính mạng.Vậy vì sao căn viêm da tiết bã nhờn lại xuất hiện và có thể nhận biết qua những triệu chứng nào?
Nguyên nhân viêm da tiết bã nhờn thường gặp
Hiện nay nguyên nhân chính xác gây viêm da dầu vẫn chưa được xác định rõ. Một số ý kiến cho rằng, viêm da tiết bã nhờn thường xuất hiện do:Một loại nấm men gọi là malassezia tồn tại trong dịch tiết dầu trên da.Phản ứng bất thường của hệ thống miễn dịch.
Ngoài ra, bệnh viêm da dầu còn dễ xuất hiện nếu bạn liên quan đến các yếu tố nguy cơ sau:
Di truyền: Nguy cơ mắc bệnh cao hơn nếu có người thân cận huyết mắc viêm da tiết bã nhờn.
Da dầu: Một số chuyên gia lý giải, tình trạng bài tiết dầu quá mức trên da sẽ kích thích hoạt động của nấm men và làm bùng phát bệnh.
Thời tiết: Mùa thu – dông da dễ mát nước nên dễ gây viêm da tiết bã. Mùa hè, da khỏe mạnh, độ ẩm và đàn hồi tốt hơn nên da ít bị viêm tiết bã nhờn.
Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung nhiều thực phẩm giàu đường, dầu mỡ, gia vị cay nóng, rượu bia… sẽ kích thích da tăng tiết dầu gây viêm.
Tác dụng phụ của thuốc: Một số thuốc như thuốc ức chế miễn dịch, kháng sinh, corticoid có thể làm tăng nguy cơ viêm da dầu.
Yếu tố khác: Rối loạn nội tiết, trầm cảm, căng thẳng kẻo dài, môi trường ô nhiễm, vệ sinh da kém sạch…Triệu chứng viêm da tiết bã theo từng đối tượng
Triệu chứng bệnh viêm da dầu ở các nhóm đối tượng sẽ có một số sự khác biệt, tùy thuộc vào đối tượng, vị trí mắc bệnh sẽ có những biểu hiện khác nhau.
Đặc biệt, dấu hiệu bệnh viêm da tiết bã ở người lớn và trẻ nhỏ thường không giống nhau.
Cụ thể là:
Triệu chứng viêm da tiết bã ở trẻ em
Ở trẻ em, viêm da tiết bã nhờn thường xuất hiện ở độ tuổi từ 0 – 3, vùng da dễ bị viêm nhất là da đầu và mặt. Những tổn thương viêm da dầu ở trẻ em có thể biến mất sau khoảng 3 – 12 tháng và không cần can thiệp chữa trị.
Trẻ thường có biểu hiện như:Da đầu có các mảng màu vàng nhạt, vàng nâu, nâu đen hoặc xám trắng. Dân gian vẫn thường gọi là cứt trâu.
Mảng vảy bám chặt vào da đầu và chân tóc.Ngoài vùng da đầu, trẻ còn có thể bị viêm ở mũi, lông mày, má, trán, hai bên tai…Vùng da bị viêm da dầu không ngứa nhiều nhưng sưng viêm, đỏ, đau nhức, nóng rát…
Biểu hiện viêm da tiết bã ở người lớn
Viêm da tiết bã ở người lớn thường xuất hiện tại những vùng sa nhiều dầu thừa như: da mặt, sau tai, cánh mũi, da đầu (gầu), cung lông mày, ngực và cổ. Bệnh kéo dài, dễ tái phát. Người bệnh dễ nhận thấy những biểu hiện như:Da có màu đỏ hồng, bề mặt da có vảy bong, nhờn rít và ẩm.
Vùng da có vảy trắng đục kèm cảm giác ngứa ngáy
Vùng chân tóc hoặc lông mày thường có nhiều vảy trắng như gầu.
Viêm da dầu nhờn có thể gây ngứa ngáy, làm tổn thương da nghiêm trọng nếu không chữa trị. Khi nhận thấy cơ thể có triệu chứng viêm da tiết bã, hãy tìm đến bác sĩ chuyên môn để được xác định chính xác tình trạng của mình, từ đó điều trị theo phác đồ phù hợp nhất.
Cách kiểm soát bệnh tại nhàĐối với trẻ sơ sinh
Tắm, gội cho trẻ bằng những loại dầu dùng cho trẻ em hoặc thoa các loại kem dưỡng ẩm, sau đó nhẹ nhàng làm sạch để loại bỏ những mảng da khô.
Đối với người lớn
Sử dụng những loại dầu gội có chứa phần kháng nấm ketoconazole, ciclopirox, selenium sulfide, zinc pyrithione, hắc ín và salicylic acid có thể dùng 2 lần mỗi tuần trong ít nhất 1 tháng và có thể dùng lâu dài nếu cần thiết.Bôi kem có thành phần kháng nấm ketoconazole hoặc ciclopirox một lần/ngày trong 2-4 tuần, có thể lặp lại nếu cần thiết.
Nếu đã áp dụng các phương pháp trên hơn 2 tuần mà tình trạng bệnh không cải thiện hoặc các trường hợp hồng ban lan rộng kéo dài thì bạn nên gặp bác sĩ da liễu. Khi đó, bác sĩ da liễu sẽ xem xét tình trạng da, mức độ tiến triển của bệnh để đưa ra hướng dẫn điều trị phù hợp.Viêm da tiết bã là bệnh mãn tính tiến triển theo giai đoạn hoặc cách chăm sóc cơ thể. Để kiểm soát triệu chứng và “sống chung với bệnh”, bạn cần thực hiện đúng hướng dẫn điều trị của bác sĩ. Bên cạnh đó, bạn cũng cần thực hành thói quen ăn uống, sinh hoạt lành mạnh để tăng cường miễn dịch cho cơ thể để ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng hơn.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[TỔNG HỢP] 8 ĐỊA CHỈ CHỮA VIÊM DA TIẾT BÃ TRIỆT ĐỂ Ở TPHCM – HÀ NỘI
VIÊM DA CƠ ĐỊA CÓ CHỮA KHỎI ĐƯỢC KHÔNG?
Viêm da cơ địa (chàm thể tạng) là bệnh phổ biến, với triệu chứng ngứa rất điển hình. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, có liên quan đến di truyền (gồm: Rối loạn chức năng miễn dịch và rối loạn cấu tạo da); bệnh thường nặng thêm do các tác động của yếu tố môi trường (bụi, ô nhiễm, hóa chất,…). Người bệnh bị tổn thương da dai dẳng gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ, giảm tự tin khi giao tiếp, gây trầm cảm, mất ngủ và giảm chất lượng cuộc sống.
Viêm da cơ địa là gì?
Viêm da cơ địa còn được gọi là chàm thể tạng, chàm sữa hay lác sữa ở trẻ em. Bệnh có đặc trưng xuất hiện các mảng da viêm đỏ, bong vảy, hoặc da viêm đỏ rỉ dịch và ngứa dữ dội. Nếu càng gãi (để giảm ngứa) thì càng làm da bị chấn thương, trầy xước gây nhiễm trùng da. Đây là bệnh mạn tính, dễ tái phát.
Bệnh viêm da cơ địa là một dạng bệnh đặc biệt của bệnh chàm, thuật ngữ bệnh chàm dùng để chỉ nhiều loại viêm da có đặc điểm khá giống nhau như: Bệnh chàm ở tay: Chỉ xuất hiện tổn thương ở tay, do tiếp xúc thường xuyên với các hóa chất gây kích ứng.
Viêm da tiếp xúc (do dị ứng hoặc kích ứng):
Là tình trạng da bị tổn thương do tiếp xúc với một số hóa chất. Bệnh tổ đỉa: Bệnh chàm với nhiều mụn nước, chỉ phát triển ở ngón tay, lòng bàn tay và lòng bàn chân, ngứa nhiều.
Viêm da thần kinh: Đặc trưng bởi các mảng da dày lên do bị cọ xát hoặc gãi nhiều lần. Viêm da ứ nước: Một loại kích ứng da ở người có hệ tuần hoàn kém, chủ yếu ở vùng cẳng chân. Nứt nẻ da chân, da tay:
Là một dạng bệnh mạn tính của bệnh chàm, da phản ứng bằng cách tăng sừng quá mức gây những đường nứt da, chảy máu và đau nhiều.Tại Viêt Nam, viêm da cơ địa chiếm khoảng 5% dân số.
Bệnh viêm da cơ địa thường gặp ở những tháng đầu đời của trẻ và bệnh nặng nếu trẻ có gien di truyền đồng hợp tử, sau đó bệnh giảm dần khi trẻ lên 2-3 tuổi.
Nhiều thống kê cho thấy, 60% bệnh nhân viêm da cơ địa khi sinh con, con cũng bị bệnh này. Nếu cả ba lẫn mẹ đều bị viêm da cơ địa thì trẻ sinh ra có đến 80% nguy cơ bị bệnh. Ở một số trường hợp bệnh viêm da cơ địa đi kèm với hen suyễn, viêm mũi dị ứng và dị ứng thực phẩm tạo thành một phức hợp bệnh cơ địa dị ứng (thường gặp ở trẻ mang gien di truyền từ bố và mẹ).
Triệu chứng viêm da cơ địaBệnh viêm da cơ địa có triệu chứng điển hình là da viêm đỏ, tróc vảy, chảy dịch, dày sừng, nứt nẻ, ngứa râm ran hay ngứa dữ dội. Tuy nhiên, tùy vào độ tuổi và giai đoạn bệnh sẽ có những triệu chứng khác nhau.
Triệu chứng ở trẻ sơ sinh và nhũ nhiKhoảng 60% ca mắc bệnh viêm da cơ địa khởi phát ở trẻ từ 0- 1 tuổi và khởi phát chủ yếu khi được 2 – 3 tháng tuổi. Trẻ sơ sinh bị viêm da cơ địa sẽ có những triệu chứng sau:Xuất hiện ban đỏ, tróc vảy ở 2 bên má, quanh miệng, trán, thân mình, cổ và bẹn, các kẽ da (nếp da).Ở vùng ban đỏ có nhiều mụn nước nhỏ.Các mụn nước nhỏ vỡ ra chảy dịch gây viêm trợt. Vết loét đóng vảy, khô, có thể bị nhiễm khuẩn thứ phát. Có thể đi kèm tiêu chảy, viêm tai giữa.Ngứa nhiều làm trẻ mất ngủ, quấy khóc.
Lá khế chữa viêm da cơ địa tại nhà
Theo Y học cổ truyền, lá khế có tính mát, có công dụng thanh nhiệt, giải độc. Đồng thời, lá khế chứa nhiều thành phần có khả năng kháng khuẩn, kháng viêm hiệu quả. Sử dụng lá khế trị viêm da cơ địa sẽ giúp người bệnh giảm các triệu chứng ngứa ngáy, mẩn đỏ.
Chuẩn bị:
Muối biểnMột nắm lá khế tươi
Cách thực hiện:
Đem lá khế rửa sạch rồi vò nát
Cho lá khế vào nồi nước đun sôi và bỏ thêm muối
Khi nước lá khế sôi, tắt bếp và để nguội bớt, sau đó ngâm rửa trực tiếp vùng da tổn thương
Lấy phần lá chà nhẹ lên các vùng da bị viêm để sát khuẩn
Kiên trì áp dụng đều đặn trong một tuần để đạt hiệu quả
Sử dụng lá đơn đỏ
Lá đơn đỏ (đơn tướng quân) là vị thuốc có tính mát, vị đắng, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, giảm đau. Nghiên cứu khoa học chỉ ra trong lá đơn đỏ có nhiều hoạt chất tự nhiên gồm tanin, saponin, coumarin, flavonoid. Những hoạt chất này có công dụng sát khuẩn, kháng viêm, ức chế vi khuẩn phát triển gây ra bệnh viêm da cơ địa.
Chuẩn bị:
Một nắm lá đơn đỏ
Một thìa muối biển
2-3 lít nước
Cách thực hiện:
Đem lá đơn đỏ rửa sạch, ngâm với nước muối loãng và để ráo nước
Đun sôi nước và bỏ lá đơn đỏ vào nấu thêm khoảng 5 phút
Để nguội và ngâm rửa trực tiếp (hoặc tắm) nước lá đơn đỏ với vùng da viêm
Thực hiện đều đặn 3-4 lần một tuần tới khi thấy hiệu quả
Trị viêm da cơ địa bằng lá đinh lăng
Lá đinh lăng là một vị thuốc quý trong dân gian, có tính mát, tác dụng giải độc, giảm đau, trị viêm, chống dị ứng, mụn nhọt… Nghiên cứu chỉ ra lá đinh lăng giúp kháng viêm, kháng khuẩn, làm lành mô da. Loại lá này thường xuyên được sử dụng chữa viêm da cơ địa tại nhà.
Chuẩn bị:
Một nắm lá đinh lăng và lá huyết dụ
Chuẩn bị theo tỷ lệ 2:1
Cách thực hiện:
Rửa sạch hai loại lá và để ráo nước
Đem nấu sôi và đợi nước cạn khoảng ⅓ so với ban đầu thì tắt bếp
Để nguội bớt và uống trực tiếp khi còn ấm
Uống kiên trì trong vài tuần để đạt kết quả tốt
Cách trị từ mật ong
Mật ong là nguyên liệu tự nhiên có giá trị trong chữa bệnh và làm đẹp. Trong mật ong có chứa nhiều hoạt chất với khả năng chống viêm, giảm ngứa ngáy, cân bằng độ pH da, dưỡng ẩm.
Đồng thời, dùng mật ong trị các bệnh như viêm da cơ địa còn giúp phục hồi mô da bị tổn thương nhanh chóng.
Chuẩn bị:
2-3 thìa mật ong nguyên chất
Cách thực hiện:
Vệ sinh sạch sẽ vùng da tổn thương và lau khô
Thoa trực tiếp mật ong lên da và để trong khoảng 15 phút
Dùng nước ấm rửa sạch, lau khô
Thực hiện đều đặn mỗi ngày một lần tới khi tình trạng được cải thiện.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[CHIA SẺ] 8 BÁC SĨ CHỮA VIÊM DA CƠ ĐỊA NỔI TIẾNG Ở TP HCM
VIÊM DA CƠ ĐỊA CÓ CHỮA DỨT ĐIỂM ĐƯỢC KHÔNG?
Hiện tại, thời tiết nước ta đang trong thời kỳ giao mùa từ nắng nóng sang mưa ẩm. Đây là yếu tố thuận lợi cho các bệnh dị ứng phát triển, trong đó có viêm da cơ địa.
Vì sao bị viêm da cơ địa?
Viêm da cơ địa (tên tiếng anh là Atopic Dermatitis/AD, thường được gọi là eczema) là bệnh mạn tính tiến triển từng đợt, thường bắt đầu ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và giảm đáng kể ở tuổi trưởng thành. Tại Mỹ, đây là loại bệnh chàm phổ biến nhất, ảnh hưởng đến hơn 9,6 triệu trẻ em và khoảng 16,5 triệu người lớn.Ở Việt Nam, theo ước tính của Bệnh viện Da liễu TP.HCM vào năm 2014, tần số mắc viêm da cơ địa chiếm tới 34% tổng số bệnh nhân. Tần suất này đã tăng 2-3 lần trong ba thập kỷ qua và có thể tiếp tục tăng lên trong thời gian tới.
Nguyên nhân gây viêm da cơ địa
Nguyên nhân gây viêm da cơ địa là kết quả của sự tương tác nhiều yếu tố, bao gồm:
- Môi trường đóng vai trò khởi phát, có thể kể đến như ô nhiễm môi trường, thay đổi thời tiết, bụi nhà, thức ăn, vi khuẩn, siêu vi…
- Di truyền: Bệnh viêm da cơ địa hiện nay vẫn chưa xác định được chính xác do gen nào đảm nhiệm, bệnh thường kết hợp với các dị ứng khác để tạo thành bộ ba: Hen, viêm mũi dị ứng và viêm da cơ địa.
- Rối loạn chức năng hàng rào bảo vệ da làm cho da dễ bị tấn công bởi các tác nhân dị ứng hoặc không dị ứng.
Triệu chứng thường gặp của viêm da cơ địa
Viêm da cơ địa thường bắt đầu trước 5 tuổi và có thể kéo dài đến khi trưởng thành. Bệnh thường tái phát theo chu kỳ và có các biểu hiện khác nhau tuỳ theo lứa tuổi.
- Trường hợp nhẹ: Có các vùng da khô, ngứa nhưng không thường xuyên (có hoặc không có các nốt mẩn đỏ nhỏ), ít ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày, giấc ngủ và tâm lý xã hội.
- Trường hợp trung bình: Có các vùng da khô, ngứa thường xuyên, mẩn đỏ (có hoặc không có các mụn nước tiết dịch kèm dày da cục bộ), gây ra tác động vừa phải đến các hoạt động hàng ngày và tâm lý xã hội, giấc ngủ thường xuyên bị xáo trộn.
- Trường hợp nặng: Có các vùng da khô trên diện rộng, ngứa không ngừng, mẩn đỏ (có hoặc không có dày da trên diện rộng, chảy máu, rỉ nước, nứt nẻ và thay đổi màu sắc), ảnh hưởng nghiêm trọng các hoạt động hàng ngày và tâm lý xã hội, mất ngủ hàng đêm.
Biện pháp ngăn ngừa viêm da cơ địa tái phát
Như vậy, viêm da cơ địa có chữa được không, có để lại sẹo mất thẩm mỹ không còn tùy thuộc vào chế độ chăm sóc, bảo vệ da của mỗi người.
Bên cạnh đó, để ngăn chặn nguy cơ viêm da cơ địa bùng phát trở lại và trở nên trầm trọng hơn bệnh nhân cần lưu ý:
Tuyệt đối không cào gãi mạnh lên vùng da bị bệnh vì điều này có thể gây trầy xước, chảy máu, làm vi khuẩn có cơ hội tấn công và phát sinh bội nhiễm.
Giữ cơ thể sạch sẽ, ưu tiên tắm bằng nước ấm và dùng sữa tắm dành riêng cho người có làn da nhạy cảm.Hạn chế mặc quần áo có chất liệu len, dạ, đồ bó sát… vì chúng có thể khiến bệnh trầm trọng hơn.
Thay vào đó nên sử dụng trang phục có chất liệu cotton.
Cần đặc biệt chú ý viêm da cơ địa kiêng ăn gì, nên ăn gì.
Loại bỏ thực phẩm dễ gây dị ứng như hải sản, thịt bò, sữa bò… đồng thời tăng cường rau xanh, ngũ cốc, hoa quả tươi trong chế độ ăn hàng ngày.
Giữ tinh thần thoải mái lạc quan, chủ động tập luyện thể thao để cơ thể luôn khỏe mạnh, tăng cường chống chọi với bệnh tật.Chú trọng việc dưỡng ẩm cho da, nhất là sau khi tắm xong nên bôi kem dưỡng ẩm ngay.
Tốt nhất nên dùng kem sau khi tắm 3 phút để các chất trong kem thẩm thấu vào da tốt nhất.
Phòng khám ứng dụng những phương pháp Y học cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt…. kết hợp với các bài thuốc Đông y 100% thiên nhiên để hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân - SĐT: 0931 225 777 - Website: dongy.org
[CHIA SẺ] 8 ĐỊA CHỈ PHÒNG KHÁM CHỮA VIÊM DA CƠ ĐỊA TỐT VÀ UY TÍN Ở TP HCM